Thời hạn 10 ngày để công ty phải kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì có bắt buộc phải là ngày làm việc không?
- Thời hạn 10 ngày để công ty phải kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì có bắt buộc phải là ngày làm việc không?
- Quá thời hạn mà công ty không kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Cơ quan BHXH sẽ giải quyết chi trả chế độ thai sản trong bao nhiêu ngày kể từ khi công ty nộp hồ sơ lên?
Thời hạn 10 ngày để công ty phải kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì có bắt buộc phải là ngày làm việc không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
"1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội."
Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn sẽ phải lập hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người lao động trong thời hạn 10 ngày mà không quy định là 10 ngày làm việc, nên có thể hiểu ở đây tính luôn cả ngày nghỉ và ngày lễ. Do đó, trường hợp bạn đã nộp đầy đủ hồ sơ cho công ty và đã hơn 10 ngày nhưng công ty chưa kê khai và nộp cho cơ quan BHXH là không đúng quy định.
Thời hạn 10 ngày để công ty phải kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì có bắt buộc phải là ngày làm việc không?
Quá thời hạn mà công ty không kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
"4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên."
Theo đó, quá thời hạn mà công ty không kê khai và nộp cho cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Tuy nhiên đây chỉ là mức phạt tiền đối với cá nhân, còn công ty là tổ chức nên sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Cơ quan BHXH sẽ giải quyết chi trả chế độ thai sản trong bao nhiêu ngày kể từ khi công ty nộp hồ sơ lên?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Như vậy, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chi trả chế độ thai sản trong 10 ngày kể từ khi công ty nộp hồ sơ lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?
- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng theo Luật Đất đai mới nhất?
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143/2024 thế nào?
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?