Thời hạn giám định tư pháp tối đa trong một vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi là bao lâu?
Thời hạn giám định tư pháp tối đa trong một vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Thông tư 14/2020/TT-NHNN về thời hạn giám định tư pháp như sau:
Thời hạn giám định tư pháp
1. Thời hạn giám định tư pháp:
a) Tối đa 09 ngày đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
b) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
c) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng;
d) Tối đa 03 tháng đối với trường hợp giám định hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
đ) Tối đa 01 tháng đối với trường hợp giám định bảo hiểm tiền gửi;
e) Tối đa 04 tháng đối với trường hợp giám định vụ việc có từ 02 nội dung giám định khác nhau trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 3 Thông tư này trở lên hoặc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân.
...
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-NHNN như sau:
Phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
Giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm giám định tư pháp về:
1. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
2. Hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng;
3. Hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
4. Bảo hiểm tiền gửi;
5. Các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo các quy định trên thì thời hạn giám định tư pháp trong một vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi tối đa 04 tháng.
Thời hạn giám định tư pháp tối đa trong một vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn giám định tư pháp bắt đầu tính kể từ thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 14/2020/TT-NHNN như sau:
Thời hạn giám định tư pháp
...
2. Thời hạn giám định tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được quyết định của người trưng cầu giám định và nhận được đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định; hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết được bổ sung (nếu có); hoặc từ ngày giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc được trưng cầu trực tiếp nhận được quyết định của người trưng cầu giám định và nhận được đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định; hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết được bổ sung (nếu có).
Như vậy, thời hạn giám định tư pháp bắt đầu tính kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước hoặc giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc nhận được quyết định của người trưng cầu giám định và nhận được đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật nêu tại quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp người trưng cầu giám định có bổ sung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết thì thời hạn giám định tính từ thời điểm bổ sung.
Hồ sơ giám định tư pháp trong vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi bao gồm những tài liệu nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 14/2020/TT-NHNN, hồ sơ giám định tư pháp trong vụ việc về bảo hiểm tiền gửi và hoạt động nhận tiền gửi bao gồm các tài liệu sau đây:
(1) Quyết định trưng cầu giám định, Quyết định trưng cầu giám định bổ sung (nếu có), Quyết định trưng cầu giám định lại (nếu có) và hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo;
(2) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc giao thực hiện giám định tư pháp;
(3) Văn bản của đơn vị được giao giám định tư pháp về việc cử giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định;
(4) Biên bản giao, nhận, mở niêm phong hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật;
(5) Đề cương giám định;
(6) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ phục vụ việc giám định tư pháp (nếu có);
(7) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
(8) Quyết định thành lập Hội đồng giám định đối với trường hợp giám định lại lần thứ hai (nếu có);
(9) Bản ảnh giám định (nếu có);
(10) Kết luận giám định, kết luận giám định bổ sung (nếu có), kết luận giám định lại (nếu có);
(11) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?