Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày? Thời gian chốt số liệu thông tin về báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc được quy định ra sao?

Cho tôi hỏi thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày? Tôi thắc mắc thời gian chốt số liệu thông tin về báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc được quy định ra sao? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi Tấn Tài đến từ Bình Định.

Báo cáo định kỳ công tác dân tộc được hiểu như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2019/TT-UBDT giải thích báo cáo định kỳ công tác dân tộc như sau:

Báo cáo định kỳ: Là báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp về công tác dân tộc, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần, bao gồm báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng đầu năm và năm.

Đối chiếu quy định trên, báo cáo định kỳ công tác dân tộc được hiểu là báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp về công tác dân tộc, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần, bao gồm báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng đầu năm và năm.

Báo cáo định kỳ về công tác dân tộc

Báo cáo định kỳ (Hình từ Internet)

Thời gian chốt số liệu thông tin về báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc được quy định ra sao?

Theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định thời gian chốt số liệu thông tin về báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm như sau:

Thời gian chốt số liệu, thông tin báo cáo định kỳ
Thời gian chốt số liệu, thông tin báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu, thông tin của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc lấy số liệu, thông tin để xây dựng báo cáo.
1. Báo cáo tuần: Tính từ ngày thứ Sáu tuần trước đến hết ngày thứ Năm của tuần báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến hết ngày 14 của tháng cuối kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 tháng trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.
5. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc thời gian chốt số liệu thông tin về báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc chậm nhất bao nhiêu ngày?

Theo điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2019/TT-UBDT quy định như sau:

Thời hạn gửi báo cáo
Đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo.
Đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tuần: Chậm nhất là 14 giờ ngày thứ năm của tuần báo cáo;
b) Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng báo cáo;
c) Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý báo cáo;
d) Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 6 hàng năm;
e) Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Quy định cụ thể thời hạn đối với báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chậm nhất ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc chậm nhất ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Báo cáo chuyên đề: Theo văn bản yêu cầu báo cáo.
3. Báo cáo đột xuất: Theo văn bản yêu cầu báo cáo. Đối với trường hợp cần báo cáo gấp những vụ việc về công tác dân tộc thì báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.

Theo đó, đối với báo cáo sử dụng chữ ký điện tử: Thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi báo cáo, đối với báo cáo thực hiện bằng văn bản giấy thì thời hạn gửi báo cáo tính theo thời điểm gửi file word hoặc bản định dạng pdf của báo cáo qua hệ thống thư điện tử.

Thời hạn gửi báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm về công tác dân tộc chậm nhất ngày 20 tháng 6 hàng năm.

Công tác dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là gì? Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa trong công tác dân tộc ra sao?
Pháp luật
Công tác dân tộc là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc?
Pháp luật
Chuyên viên về công tác dân tộc cần có trình độ và năng lực như thế nào? Quyền hạn cụ thể của vị trí này?
Pháp luật
Chuyên viên chính về công tác dân tộc là vị trí gì? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên chính về công tác dân tộc?
Pháp luật
Yêu cầu về kinh nghiệm của Chuyên viên chính về công tác dân tộc? Quyền hạn cụ thể của vị trí này?
Pháp luật
Chuyên viên về công tác dân tộc có các công việc cụ thể nào? Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc cần tốt nghiệp trình độ đại học trở lên đúng không? Yêu cầu về năng lực?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc cần có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính ít nhất bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc là gì? Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm gì đối với hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc?
Pháp luật
Đơn vị nhận báo cáo thống kê công tác dân tộc là đơn vị nào? Thời điểm bắt đầu báo cáo thống kê định kỳ công tác dân tộc là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác dân tộc
1,076 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào