Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải là khi nào?
- Việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải bao gồm những nội dung gì?
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải là khi nào?
- Danh mục báo cáo định kỳ phải công bố trong vòng bao lâu kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành?
Việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT quy định về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ như sau:
Công bố danh mục báo cáo định kỳ
1. Danh mục báo cáo định kỳ phải được công bố, công khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
2. Các Vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, xây dựng đề nghị công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo gửi Bộ (qua Văn phòng Bộ) để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Thời hạn gửi đề nghị công bố danh mục báo cáo đến Bộ chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành. Nội dung công bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Mẫu văn bản đề nghị công bố Danh mục báo cáo định kỳ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Như vậy, theo quy định thì nội dụng công bố danh mục báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải bao gồm:
(1) Tên báo cáo;
(2) Đối tượng thực hiện báo cáo;
(3) Cơ quan nhận báo cáo;
(4) Tần suất thực hiện báo cáo;
(5) Văn bản quy định chế độ báo cáo.
Việc công bố danh mục báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải bao gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải là khi nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT quy định về thời hạn gửi báo cáo định kỳ như sau:
Thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20/6 và ngày 20/12 hàng năm.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.
6. Căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý, thời hạn gửi báo cáo có thể khác thời hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, nhưng phải được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.
Như vậy, theo quy định thì thời hạn gửi báo cáo định kỳ được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Đối với báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng báo cáo.
(2) Đối với báo cáo định kỳ hàng quý: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
(3) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20/6 và ngày 20/12 hàng năm.
(4) Đối với báo cáo định kỳ hàng năm: Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 20/12 hàng năm.
(5) Đối với các báo cáo định kỳ khác: Thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.
Lưu ý: Căn cứ vào nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý, thời hạn gửi báo cáo có thể khác thời hạn nêu trên nhưng phải được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp nội dung của báo cáo định kỳ đó.
Danh mục báo cáo định kỳ phải công bố trong vòng bao lâu kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 44/2019/TT-BGTVT quy định về việc công bố danh mục báo cáo định kỳ như sau:
Công bố danh mục báo cáo định kỳ
...
2. Các Vụ thuộc Bộ, Thanh tra Bộ, Tổng cục và các Cục thuộc Bộ có trách nhiệm rà soát, xây dựng đề nghị công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo gửi Bộ (qua Văn phòng Bộ) để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Thời hạn gửi đề nghị công bố danh mục báo cáo đến Bộ chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành. Nội dung công bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
Mẫu văn bản đề nghị công bố Danh mục báo cáo định kỳ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Văn phòng Bộ rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định công bố. Thời hạn công bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải và duy trì danh mục báo cáo định kỳ lên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
Như vậy, theo quy định thì danh mục báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải phải được công bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?