Thời hạn hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể là bao nhiêu lâu? Phó chủ tịch công đoàn có được quyền ký thỏa ước lao động tập thể không?
Thỏa ước lao động tập thể là gì?
Căn cứ Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể như sau:
"Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật."
Theo đó thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Tham khảo Mẫu thỏa ước lao động tập thể mới nhất hiện nay tải về
Thỏa ước lao động tập thể (Nguồn ảnh: Internet)
Thời hạn hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể là bao nhiêu lâu?
Căn cứ Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy đinh về hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như sau:
"Điều 78. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể."
Như vậy, thời hạn hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể là từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Phó chủ tịch công đoàn có được quyền ký thỏa ước lao động tập thể không?
Căn cứ Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ký kết thỏa ước lao động tập thể như sau:
"Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
...
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
..."
Theo đó, việc ký kết thỏa ước lao động tập thể được thực hiện bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động cũng không quy định rõ về những người có thẩm quyền ký kết.
Trước đây Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định về người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp như sau:
“Điều 18. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 83 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
...”
Như quy định nêu trên thì Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở là người ký kết hợp thỏa ước lao động tập thể.
Tuy nhiên, hiện tại thì Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Tại nghị định 145/2020/NĐ-CP lại không còn quy định về người ký kết thỏa ước lao động tập thể nữa và cũng không có văn bản nào hướng dẫn về người ký kết.
Như vậy, để đảm bảo phù hợp và chắc chắn thì công ty bạn nên bầu chủ tịch công đoàn mới rồi mới tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể hoặc có thể liên hện với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố nơi công ty bạn đang đăng ký kinh doanh để xin ý kiến.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?