Thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển thông qua Cơ chế một cửa quốc gia là bao lâu?

Cho tôi hỏi thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển thông qua Cơ chế một cửa quốc gia là bao lâu? Tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ thì có phải làm lại thủ tục rời cảng hay không? Câu hỏi của anh Quý từ Nha Trang.

Thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển thông qua Cơ chế một cửa quốc gia là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quyết định 34/2016/QĐ-TTg quy định như sau:

Thủ tục điện tử đối với tàu biển Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa
1. Chứng từ khai báo theo phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Thành phần chứng từ quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Thời hạn nộp chứng từ điện tử
- Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng; Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;
- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu biển dự kiến rời cảng.
2. Chứng từ phải nộp và xuất trình
a) Thành phần chứng từ quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của tàu biển và thuyền viên:
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 6 và 9 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
...

Như vậy, thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển được thực hiện như sau:

- Thời hạn cung cấp thông tin về thông báo tàu rời cảng là chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng;

- Thời hạn cung cấp thông tin về các chứng từ khác là chậm nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm tàu biển dự kiến rời cảng.

Thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng thủy nội địa là bao lâu?

Thời hạn nộp chứng từ điện tử đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh tại cảng thủy nội địa là bao lâu? (Hình từ Internet)

Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển Việt Nam thì xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quyết định 34/2016/QĐ-TTg quy định như sau:

Thủ tục điện tử đối với tàu biển Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa
...
2. Chứng từ phải nộp và xuất trình
a) Thành phần chứng từ quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của tàu biển và thuyền viên:
Cảng vụ thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu biển, thuyền viên Việt Nam trên cơ sở dữ liệu điện tử của các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 6 và 9 mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này để giải quyết thủ tục điện tử cho tàu biển xuất cảnh. Cảng vụ chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên.
Trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển, thuyền viên, cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở dữ liệu tàu biển, thuyền viên nước ngoài: Cảng vụ kiểm tra, đối chiếu dữ liệu khai báo điện tử với bản chính xuất trình (nếu có thay đổi so với khi đến) để giải quyết thủ tục cho tàu biển nước ngoài xuất cảnh. Cơ sở dữ liệu về tàu biển, thuyền viên nước ngoài (nếu có thay đổi) được lưu trữ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm cơ sở dữ liệu cho những lần làm thủ tục tiếp theo.
c) Thời hạn xuất trình chứng từ thực hiện theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 2 điểm b khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, trong trường hợp trên cơ sở dữ liệu điện tử không có dữ liệu của tàu biển thì cảng vụ thông báo đến người làm thủ tục để nộp, xuất trình tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ theo thời gian quy định.

Tàu biển Việt Nam đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ thì có phải làm lại thủ tục rời cảng hay không?

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Quyết định 34/2016/QĐ-TTg quy định như sau:

Thủ tục điện tử đối với tàu biển Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa
...
4. Cấp phép điện tử
a) Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục hoàn thành thủ tục khai báo và gửi hồ sơ điện tử theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan, cảng vụ kiểm tra, đối chiếu thông tin về tàu biển và thuyền viên để cấp giấy phép rời cảng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều này.

Như vậy, trường hợp tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng thì tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định.

Tàu biển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có chiều dài đường nước thiết kế là 40 m có cần phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hay không?
Pháp luật
Chủ tàu biển Việt Nam có phải thực hiện quy định về đăng kiểm tàu biển khi tàu biển được sửa chữa phục hồi hay không?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có trọng tải 200 tấn có phải đăng kí vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam do ai đặt tên? Có được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam không?
Pháp luật
Máy trưởng tàu biển Việt Nam có tổng công suất máy chính từ 750 kW đến dưới 3000 kW phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì để được cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn?
Pháp luật
Cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy hai tàu biển Việt Nam có tổng công suất máy chính dưới 750 kW cần điều kiện gì?
Pháp luật
Kiểm tra cấp Giấy chứng nhận dung tích cho tàu biển Việt Nam sẽ bao gồm những dạng kiểm tra nào?
Pháp luật
Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Pháp luật
Chủ tàu và thuyền trưởng tàu biển Việt Nam có những trách nhiệm gì đối với học viên thực tập trên tàu?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tham dự kỳ thi sỹ quan đối với chức danh sỹ quan máy tàu biển Việt Nam bao gồm những thành phần nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu biển Việt Nam
974 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu biển Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tàu biển Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào