Thời hạn thực hiện các bước trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại cơ quan thuế?
Thời hạn thực hiện các bước trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại cơ quan thuế?
Theo Điều 5 Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định 1335/QĐ-TCT năm 2024 quy định thời hạn thực hiện các bước trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC như sau:
- Thời hạn giải quyết một loại TTHC theo quy định của pháp luật hiện hành và thời hạn hoàn thành từng bước công việc trong toàn bộ quá trình giải quyết một loại TTHC được lập trình, cài đặt trong Hệ thống TTGQ TTHC.
- Trường hợp NNT giao dịch điện tử với CQT, ngày được tính từ giờ 0:00:00 đến giờ 23:59:59. Trường hợp NNT giao dịch trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ, ngày làm việc áp dụng theo quy chế làm việc của CQT.
- Tiến độ giải quyết công việc, mức độ hoàn thành công việc của các bộ phận, công chức thuế sẽ được tổng hợp và đánh giá theo dữ liệu thực tế ghi nhận tại Hệ thống TTGQ TTHC.
Thời hạn thực hiện các bước trong quá trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC tại cơ quan thuế? (hình từ internet)
Dữ liệu về quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC có là căn cứ để thống kê tổng số hồ sơ TTHC không?
Theo Điều 31 Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định 1335/QĐ-TCT năm 2024 quy định như sau:
Đánh giá tỷ lệ hồ sơ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa
1. Căn cứ dữ liệu về quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC, Hệ thống TTGQ TTHC tự động thống kê tổng số hồ sơ TTHC có sử dụng lại thông tin, dữ liệu, giấy tờ điện tử đã được số hóa và tổng số hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Hệ thống TTGQ TTHC tự động tính tỷ lệ hồ sơ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa để đưa vào Báo cáo đánh giá công tác giải quyết hồ sơ TTHC (mẫu số 04/BC-QTMC) theo công thức sau:
Tỷ lệ hồ sơ sử dụng dữ liệu số hóa = Tổng số hồ sơ đã giải quyết trong kỳ có sử dụng lại thông tin, dữ liệu, giấy tờ điện tử đã được số hóa/Tổng số hồ sơ TTHC đã giải quyết trong kỳ * 100%.
3. Điểm tiêu chí tỷ lệ hồ sơ sử dụng dữ liệu số hóa = Tỷ lệ hồ sơ sử dụng dữ liệu số hóa * Mức điểm tối đa của tiêu chí tỷ lệ hồ sơ sử dụng dữ liệu số hóa/100.
Trong đó, mức điểm tối đa của tiêu chí tỷ lệ hồ sơ sử dụng dữ liệu số hóa là 02 điểm.
Như vậy, căn cứ dữ liệu về quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC, Hệ thống TTGQ TTHC tự động thống kê tổng số hồ sơ TTHC có sử dụng lại thông tin, dữ liệu, giấy tờ điện tử đã được số hóa và tổng số hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
Những loại giấy tờ nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa?
Theo Điều 16 Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định 1335/QĐ-TCT năm 2024 quy định như sau:
Giấy tờ, tài liệu thuộc phạm vi thực hiện số hóa
1. Giấy tờ là thành phần hồ sơ mà NNT nộp để thực hiện TTHC, bao gồm các loại sau:
a) Thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết của TTHC trước đó;
b) Thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Thành phần hồ sơ cần số hóa theo yêu cầu quản lý được xác định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Thành phần hồ sơ không thuộc loại được nêu tại điểm a, b, c khoản này và được thực hiện số hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Các giấy tờ trên được nộp theo một trong các hình thức sau: bản chính, bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc, bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính, bản chụp điện tử có bản chính để đối chiếu trong quá trình giải quyết TTHC.
2. Kết quả thẩm tra, xác minh, trả lời ý kiến của các cơ quan, đơn vị tham gia trong quá trình giải quyết TTHC, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
3. Kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
...
Như vậy, giấy tờ nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa là thành phần hồ sơ mà người nộp thuế nộp để thực hiện thủ tục hành chính, bao gồm các loại sau:
- Thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết của TTHC trước đó;
- Thành phần hồ sơ phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Thành phần hồ sơ cần số hóa theo yêu cầu quản lý được xác định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Thành phần hồ sơ không thuộc loại được nêu tại điểm a, b, c khoản này và được thực hiện số hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
+ Các giấy tờ trên được nộp theo một trong các hình thức sau: bản chính, bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc, bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính, bản chụp điện tử có bản chính để đối chiếu trong quá trình giải quyết TTHC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?