Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu theo quy định hiện nay?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được phân loại tội phạm như thế nào?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
...
Việc phân loại tội phạm đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 1 Điều 174 thì được phân loại tội phạm ít nghiêm trọng.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 2 Điều 174 thì được phân loại tội phạm nghiêm trọng.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 3 Điều 174 thì được phân loại tội phạm rất nghiêm trọng.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 4 Điều 174 thì được phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu theo quy định hiện nay?
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
...
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...
Từ quy định trên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào phân loại tội phạm, cụ thể như sau:
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 1 Điều 174 thì được phân loại tội phạm ít nghiêm trọng nên có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 2 Điều 174 thì được phân loại tội phạm nghiêm trọng nên có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 3 Điều 174 thì được phân loại tội phạm rất nghiêm trọng nên có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.
- Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị truy cứu theo khoản 4 Điều 174 thì được phân loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được tính từ ngày nào?
Theo khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn của thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?