Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định ra sao?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định ra sao?
Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) có quy định:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
…
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ một số trường hợp sau đây có thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm:
- Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí
- Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm
- Vi phạm hành chính về quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ
- Vi phạm hành chính về xây dựng; lâm nghiệp; thủy sản; bảo vệ môi trường; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; năng lượng nguyên tử; đất đai; đê điều; quản lý, phát triển nhà và công sở
- Vi phạm hành chính về xuất bản; báo chí
- Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; quản lý lao động ngoài nước.
Trong đó, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Lưu ý: Riêng vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP):
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, vi phạm thủ tục thuế là 02 năm.
- Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính quy định ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Như vậy, thời hạn được coi là chưa vị xử lý vi phạm hành chính được quy định như trên.
Với trường hợp của ban do bị phạt cảnh cáo cách đây 7 tháng nên theo quy định hiện giờ sẽ không coi là từng bị phạt vi phạm hành chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?