Thông báo phát hành biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế bao gồm những nội dung gì?
- Thông báo phát hành biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế bao gồm những nội dung gì?
- Thông báo phát hành biên lai của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải được gửi đến cơ quan nào?
- Trường hợp thông báo phát hành biên lai không đảm bảo đủ nội dung theo quy định thì xử lý như thế nào?
Thông báo phát hành biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định về việc thông báo phát hành biên lai như sau:
Thông báo phát hành Biên lai
1. Các Doanh nghiệp trước khi sử dụng Biên lai tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 5 phải lập Thông báo phát hành Biên lai theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thông báo phát hành Biên lai gồm: Tên đơn vị phát hành Biên lai, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, loại Biên lai phát hành (tên loại Biên lai, ký hiệu Biên lai, ngày bắt đầu sử dụng, Biên lai mẫu), ngày lập Thông báo phát hành Biên lai, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của Doanh nghiệp.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh hoặc nội dung đã thông báo phát hành, Doanh nghiệp phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký phát hành Biên lai.
Trường hợp Doanh nghiệp khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức Biên lai phát hành thì không cần phải gửi kèm Biên lai mẫu.
3. Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên các liên của Biên lai giao cho Khách hàng loại được phát hành, có số Biên lai là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ Biên lai. Trên mẫu Biên lai tự in phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người đứng đầu tổ chức.
...
Như vậy, theo quy định thì thông báo phát hành biên lai gồm những nội dung sau:
(1) Tên đơn vị phát hành biên lai,
(2) Mã số thuế,
(3) Địa chỉ, điện thoại, loại biên lai phát hành,
(4) Ngày lập thông báo phát hành biên lai,
(5) Tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật,
(6) Dấu của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế.
Thông báo phát hành biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế bao gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)
Thông báo phát hành biên lai của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải được gửi đến cơ quan nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định về việc thông báo phát hành biên lai như sau:
Thông báo phát hành Biên lai
...
3. Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên các liên của Biên lai giao cho Khách hàng loại được phát hành, có số Biên lai là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ Biên lai. Trên mẫu Biên lai tự in phải có chữ ký, ghi rõ họ, tên của người đứng đầu tổ chức.
4. Thông báo phát hành Biên lai và Biên lai mẫu phải được gửi đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký Thông báo phát hành Biên lai. Thông báo phát hành Biên lai gồm cả Biên lai mẫu phải được niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng Biên lai trong suốt thời gian sử dụng Biên lai.
Trường hợp Doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu Biên lai của Doanh nghiệp thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành Biên lai cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.
...
Như vậy, theo quy định thì thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu biên lai của doanh nghiệp thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi thông báo phát hành biên lai cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp thông báo phát hành biên lai không đảm bảo đủ nội dung theo quy định thì xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 6 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định về việc thông báo phát hành biên lai như sau:
Thông báo phát hành Biên lai
...
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo phát hành Biên lai và Biên lai mẫu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Thông báo phát hành Biên lai của Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thông tin phát hành Biên lai trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Trường hợp phát hiện Thông báo phát hành Biên lai không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo phát hành Biên lai, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được Thông báo phát hành Biên lai của Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh để ra Thông báo phát hành Biên lai mới.
Như vậy, trong trường hợp phát hiện thông báo phát hành biên lai không đảm bảo đủ nội dung theo quy định thì trong thời hạn tối đa mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo phát hành biên lai, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi nhận được thông báo phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế có trách nhiệm điều chỉnh để ra thông báo phát hành biên lai mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?