Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào? Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh?

Văn bản thỏa thuận giữa bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh và tổ chức phát hành thẻ phải có những nội dung nào? Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào? Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh không?

Văn bản thỏa thuận giữa bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh và tổ chức phát hành thẻ phải có những nội dung nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 12 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
...
2. Đối với thẻ trả trước vô danh, TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành, hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ.

Như vậy, văn bản thỏa thuận giữa bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh và tổ chức phát hành thẻ phải có những nội dung tối thiểu sau đây:

- Thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ;

- Số lượng thẻ phát hành;

- Hạn mức thẻ;

- Việc nạp thêm tiền vào thẻ;

- Phạm vi sử dụng thẻ;

- Thời hạn hiệu lực của thẻ.

Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào? Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh?

Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào? Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh? (Hình từ Internet)

Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào?

Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì thẻ vật lý là thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa, có gắn chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ, có thông tin in trên thẻ.

Theo đó, tại Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh phải bao gồm các yếu tố sau:

(1) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT).

Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan):

- Tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT;

- Thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;

(2) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;

(3) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

Ngoài các thông tin nêu trên thì TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Lưu ý: Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).

Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 52/2024/NĐ-CP như sau:

Các hành vi bị cấm
1. Sửa chữa, tẩy xóa phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán không đúng quy định pháp luật; làm giả phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.
2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.
3. Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán, số dư thẻ ngân hàng, số dư ví điện tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.
6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.
7. Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
...

Như vậy, trường hợp mở thẻ trả trước vô danh thì có thể nhờ người khác mở hộ.

Thẻ trả trước vô danh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẻ trả trước vô danh được thanh toán tại những địa điểm nào? Hạn mức giao dịch của thẻ trả trước vô danh?
Pháp luật
Thông tin in trên thẻ vật lý của thẻ trả trước vô danh bao gồm những thông tin nào? Có được mở hộ thẻ trả trước vô danh?
Pháp luật
Thẻ trả trước vô danh là gì? Có thể sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và rút tiền mặt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ trả trước vô danh
318 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ trả trước vô danh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ trả trước vô danh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào