Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào?

Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào? Tài sản công sau khi bị thu hồi sẽ được xử lý ra sao? câu hỏi của anh Trọng (Gia Lai).

Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý sẽ bị thu hồi nếu không sử dụng liên tục quá 12 tháng.

Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào?

Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào? (hình từ Internet)

Bộ tài chính được quyền thu hồi tài sản công của trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý không?

Tại Điều 48 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

Dẫn chiếu đến Điều 17 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý;
b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý phải thu hồi nhưng bộ, cơ quan trung ương không thu hồi;
c) Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý phải thu hồi nhưng địa phương không thu hồi.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trường hợp phát hiện tài sản công do cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trên địa bàn địa phương bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác không đúng quy định mà phải thu hồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Chiếu theo các quy định này thì Bộ tài chính được quyền thu hồi tài sản công của trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý.

Tài sản công sau khi bị thu hồi sẽ được xử lý ra sao?

Tại khoản 4 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
...
4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, tài sản công sau khi bị thu hồi sẽ được xử lý như sau:

- Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017;

- Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Thu hồi tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công từ 30/10/2024 như thế nào? Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước ra sao?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc thu hồi tài sản không phải là trụ sở làm việc của Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Thu hồi tài sản công là trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước trong trường hợp nào? Quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi tài sản công
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
777 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào