Thư ký tòa án làm giả bản án thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Thư ký tòa án làm giả bản án thì ngoài hình phạt tù có bị phạt tiền và phạt bổ sung gì hay không?

Thư ký tòa án làm giả bản án thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Cho hỏi gần nhà tôi có người kia làm thư ký tòa án nhưng gần đây nghe nói là bị bắt vì làm giả bản án thì tôi muốn hỏi trường hợp này bị phạt bao nhiêu năm tù? Trường hợp thư ký tòa án làm giả bản án thì ngoài hình phạt tù có bị phạt tiền và phạt bổ sung gì hay không? Cảm ơn! Câu hỏi của bạn Phong đến từ Bình Dương.

Thư ký tòa án làm giả bản án thì bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện việc làm giấy tờ giả cụ thể ở đây là bản án của tòa án thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng thư ký tòa án làm giả bản án thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Làm giả bản án

Làm giả bản án

Thư ký tòa án làm giả bản án thì ngoài hình phạt tù có bị phạt tiền và phạt bổ sung gì hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội giả mạo trong công tác
...
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo quy định trên thì người có hành vi phạm tội giả mạo trong công tác ngoài hình phạt tù còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì nếu thư ký tòa án làm giả bản án thì ngoài hình phạt tù còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Thư ký tòa án làm giả bản án bị phạt tù 5 năm thì có được xóa án tích đương nhiên hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Theo đó, đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Bên cạnh đó, người phạm tội không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Như vậy, có thể thấy rằng thư ký tòa án làm giả bản án bị phạt tù 5 năm thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, tuy nhiên phải đảm bảo được chấp hành xong hình phạt chính và các hình phạt bổ sung. Kèm theo đó là người phạm tội không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm.

Khi đảm bảo được các điều kiện trên thì sẽ đương nhiên được xóa án tích.

Tội giả mạo trong công tác
Thư ký Tòa án Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Thư ký Tòa án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thư ký Tòa án có phải là người tiến hành tố tụng dân sự hay không? Khi nào Thư ký Tòa án từ chối tiến hành tố tụng?
Pháp luật
Bảng lương Thư ký tòa án từ 01/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu? Bảng lương Thư ký tòa án 2024?
Pháp luật
Chi tiết bảng lương thư ký tòa án từ tháng 7 năm 2024 không còn phụ cấp đặc thù được thiết kế ra sao?
Pháp luật
Lương Thư ký tòa án năm 2024 là bao nhiêu? Sẽ áp dụng bảng lương mới sau cải cách tiền lương cho Thư ký tòa án khi nào?
Pháp luật
Dự kiến lương Thư ký tòa án năm 2024 sẽ tăng lên đúng không? Bảng lương mới của Thư ký tòa án ra sao?
Pháp luật
Luật sư móc nối, quan hệ với thư ký tòa án để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc có bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư không?
Pháp luật
Nhà báo có được quyền liên lạc trực tiếp với Thư ký tòa án để phỏng vấn khi có nhu cầu hay không?
Pháp luật
Thư ký Tòa án đồng thời là chú ruột của người khởi kiện trong vụ án hành chính thì có phải từ chối tham gia tố tụng hay không?
Pháp luật
Thư ký Tòa án được hưởng chế độ bồi dưỡng bao nhiêu khi tham gia phiên tòa giải quyết việc dân sự?
Pháp luật
Thư ký Tòa án áp dụng mức lương của công chức loại mấy? Bảng lương Thư ký Tòa án mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội giả mạo trong công tác
1,774 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội giả mạo trong công tác Thư ký Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội giả mạo trong công tác Xem toàn bộ văn bản về Thư ký Tòa án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào