Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào? Người quản lý di sản có các nghĩa vụ gì?

Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào? Người quản lý di sản thừa kế đất đai có các nghĩa vụ gì? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai là bao nhiêu năm? - câu hỏi của anh Khoa (Vinh).

Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người quản lý di sản như sau:

Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Căn cứ theo quy định trên thì người quản lý di sản thừa kế đất đai có thể thỏa thuận với những người thừa kế về khoản thù lao mong muốn.

Tuy nhiên, trường hợp người quản lý di sản thừa kế đất đai không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

người quản lý di sản thừa kế đất đai

Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào? Người quản lý di sản có các nghĩa vụ gì? (Hình từ internet)

Người quản lý di sản thừa kế đất đai có các nghĩa vụ gì?

Theo khoản 1 Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản như sau:

Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Như vậy, người quản lý di sản thừa kế đất đai có các nghĩa vụ sau đây:

- Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

- Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

- Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

- Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai là bao nhiêu năm?

Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế đất đai là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Người quản lý di sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người quản lý di sản là ai? Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản không?
Pháp luật
Người quản lý di sản có phải bồi thường nếu di sản bị hư hại không? Người quản lý di sản không đạt được thỏa thuận với người thừa kế về mức thù thao thì xử lý như nào?
Pháp luật
Có được thay đổi người quản lý di sản đã được chỉ định trong di chúc để thực hiện việc quản lý di sản thờ cúng hay không?
Pháp luật
Thù lao của người quản lý di sản thừa kế đất đai được tính như thế nào? Người quản lý di sản có các nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người quản lý di sản
1,804 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người quản lý di sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người quản lý di sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào