Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội lớn hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì xử lý chênh lệch thu chi như thế nào?
- Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là gì?
- Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội lớn hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì xử lý chênh lệch thu chi như thế nào?
- Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội nhỏ hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì xử lý chênh lệch thu chi như thế nào?
Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là gì?
Căn cứ theo Điều 17 Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg quy định như sau:
Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí trong năm.
Như vậy, chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí trong năm.
Chênh lệch thu chi tài chính (Hình từ Internet)
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội lớn hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì xử lý chênh lệch thu chi như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg quy định về xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm như sau:
Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối theo thứ tự như sau:
a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Chênh lệch thu chi sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có) và trừ khoản bổ sung quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính sẽ được phân phối tiếp như sau:
- Trích 10% vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích hai quỹ này tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện;
- Trích quỹ thưởng viên chức quản lý theo quy định chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, việc xếp loại đối với Ngân hàng Chính sách xã hội hàng năm do Bộ Tài chính thực hiện căn cứ vào việc hoàn thành kế hoạch hoạt động hàng năm được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt đầu năm, gồm: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ thu hồi, tỷ lệ nợ khoanh, tỷ lệ nợ quá hạn và các chỉ tiêu khác;
- Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
...
Theo quy định trên, trường hợp thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội lớn hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối theo thứ tự như sau:
- Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Chênh lệch thu chi sau khi bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có) và trừ khoản bổ sung quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính sẽ được phân phối tiếp như sau:
+ Trích 10% vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
+ Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích hai quỹ này tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện;
+ Trích quỹ thưởng viên chức quản lý theo quy định chung đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, việc xếp loại đối với Ngân hàng Chính sách xã hội hàng năm do Bộ Tài chính thực hiện căn cứ vào việc hoàn thành kế hoạch hoạt động hàng năm được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt đầu năm, gồm: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ thu hồi, tỷ lệ nợ khoanh, tỷ lệ nợ quá hạn và các chỉ tiêu khác;
+ Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội nhỏ hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì xử lý chênh lệch thu chi như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg quy định như sau:
Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm
...
2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:
Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
Theo đó, trường hợp thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội nhỏ hơn chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động thì Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm.
Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?