Thủ tục thành lập doanh nghiệp hoạt động dự án? Trường hợp nào thì doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Anh có cá dự án bất động sản, liên doanh 2 công ty. Trong đề xuất dự án đầu tư (đã có quyết định) sẽ phải thành lập một doanh nghiệp mới (Doanh nghiệp dự án) để thực hiện dự án, giờ thành lập Doanh nghiệp dự án là công ty TNHH gồm 2 thành viên là 2 công ty liên doanh nói trên. Sở KHĐT tỉnh thì bảo chỉ cần thành lập 1 Doanh nghiệp mới với 2 thành viên nói trên và ghi vào điều lệ có mục là Doanh nghiệp sẽ thực hiện dự án nói trên. Nhưng như thế pháp nhân mới này sẽ không đủ cơ sở pháp lý để tỉnh ra quyết định giao đất cho doanh nghiệp mới này. Thủ tục các bước để thành lập 1 Doanh nghiệp dự án, anh có nghiên cứu thì trong đấy có bước ‘cấp giấy chứng nhận đầu tư’ cho các đơn vị thành viên và phải nộp kèm vào trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp dự án nhưng chuyên viên Sở KHĐT tỉnh báo không cần nên anh thấy lăn tăn. Em hỏi giúp a nội dung này nhé. Tóm tắt là anh cần cái quy trình thủ tục các bước để thành lập 1 Doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án bất động sản nói trên''

Tại sao lại thành lập doanh nghiệp dự án?

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (Sửa đổi, bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) quy định về doanh nghiệp dự án như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ
10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất."

Theo đó nhà đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của mình thì phải thành lập doanh nghiệp dự án.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp hoạt động dự án

Thủ tục thành lập doanh nghiệp hoạt động dự án

Thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có một quy trình gì riêng biệt cho việc thành lập doanh nghiệp dự án hết mà nó vẫn thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp nói chung. Cụ thể tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau:

"Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp."

Trường hợp nào thì doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Căn cứ Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

"Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
..."

Ngoài ra tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

"Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ."

Từ căn cứ pháp luật trên thì có thể thấy rằng không phải bắt buộc thành viên trong doanh nghiệp dự án đó phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vì theo quy định tại Luật đầu tư 2020 thì chỉ trong những trường hợp sau mới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tải về mẫu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất 2023: Tại Đây

Doanh nghiệp dự án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục thành lập doanh nghiệp hoạt động dự án? Trường hợp nào thì doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp dự án
22,277 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp dự án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp dự án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào