Thủ tục xuất khẩu nhập khẩu găng tay được quy định cụ thể như thế nào? Chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu quy định như thế nào?

Công ty là Công ty Việt Nam, chuyên sản xuất và kinh doanh mặt hàng trang thiết bị y tế, trong đó có găng tay cao su. Công ty chúng tôi đang tiến hành nhập khẩu dây chuyền máy móc về phục vụ sản xuất găng tay y tế tại nhà máy nêu trên. Bên cạnh đó, chúng tôi có đặt hàng gia công găng tay từ các nhà máy tại Malaysia, Thái Lan, Indonesia,…theo tiêu chuẩn riêng của chúng tôi. Sau đó, chúng tôi thực hiện nhập khẩu bán thành phẩm về Việt Nam và hoàn thiện nốt những bước còn lại như kiểm tra chất lượng, số lượng, khử khuẩn, phân loại và đóng gói thương hiệu của chúng tôi trước khi xuất khẩu đi nước khác. Nguồn gốc hàng hóa là từ các nước chúng tôi đặt gia công thể hiện rõ trên bao bì hàng hóa. Nay chúng tôi làm công văn này kính xin Quý cơ quan tư vấn, hướng dẫn cho chúng tôi hình thức và quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu phù hợp, đúng pháp luật và các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước cũng như các quyền lợi mà công ty chúng tôi được hưởng.

Thủ tục xuất khẩu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công

Căn cứ khoản 44 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư như sau:

*Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư

- Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;

- Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:

+ Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

++ Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;

++ Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

+ Văn bản thông báo về việc hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01 bản chính.

Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở xác định hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.

Người khai hải quan chỉ phải nộp văn bản thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên. Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số, ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau: “TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng mặt hàng.

- Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.

* Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài

- Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công;

- Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.

Chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu

Chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu

Chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (điểm a khoản 1 khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu như sau:

- Hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, gồm:

+ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.

Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã xuất khẩu tương ứng với sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại phải chịu thuế xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản, sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và hàng hóa (trừ phế liệu tạo thành trong quá trình sản xuất, gia công xuất khẩu từ hàng hóa nhập khẩu) xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thì không được miễn thuế xuất khẩu.

Việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP.

+ Hàng hóa xuất khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;

+ Máy móc, thiết bị xuất khẩu được thỏa thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện gia công;

+ Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.

Pháp luật quy định hàng hóa có xuất xứ như thê nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định hàng hóa có xuất xứ như sau:

Hàng hóa được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; hoặc

- Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 8 Nghị định này

Trường hợp của Công ty anh/ sẽ nhập khẩu bán thành phẩm sau khi đặt gia công tại nước ngoài, và thực hiện các bước kiểm tra chất lượng, khử khuẩn, phân loại và đóng gói… Như vậy, hàng hoá chỉ trải qua các công đoạn gia công, lắp ráp đơn giản theo Điều 9 Nghị định 31/2018/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng điều kiện khai báo cũng như thể hiện xuất xứ Việt Nam.

Hàng hóa xuất khẩu
Thủ tục xuất khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì có phải khai tờ khai hải quan mới hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn về thời điểm lập hóa đơn với hàng hóa xuất khẩu, tỷ giá và thời điểm xác định doanh thu tính thuế tại Công văn 6299/CTDAN-TTHT?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì thời hạn nộp hồ sơ hải quan trong bao lâu?
Pháp luật
Hướng dẫn sử dụng mã loại hình B13 đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu chưa qua gia công, chế biến?
Pháp luật
Nguyên vật liệu do phía nước ngoài nhập vào Việt Nam để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện gia công hàng hóa xuất khẩu dư thừa muốn tiêu hủy cần làm gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là gì? Thẩm quyền sửa đổi Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu miễn thuế? Thời điểm đăng ký?
Pháp luật
Mẫu biên bản chứng nhận việc lấy mẫu để trưng cầu giám định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu đề nghị không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa đối với sản xuất hàng hóa xuất khẩu là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng hóa xuất khẩu
3,050 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng hóa xuất khẩu Thủ tục xuất khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hàng hóa xuất khẩu Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục xuất khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào