Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được thu khi nào? Tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được nộp như thế nào?
Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được thu khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 48/2017/TT-BTC như sau:
Quản lý, sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm quản lý an toàn khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá. Việc thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá; trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản trước ngày mở cuộc đấu giá giữa người tham gia đấu giá với Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp trước ngày mở cuộc đấu giá, có sự thay đổi (về giá khởi điểm hoặc các thông tin khác so với thông tin đã niêm yết, thông báo công khai) mà người tham gia đấu giá từ chối không tham gia đấu giá tiếp thì Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản từ chối của người tham gia đấu giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) cho những người không trúng đấu giá; trừ trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản. Việc hoàn trả tiền đặt trước thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước đối với khoản tiền đặt trước và tiền lãi tính đến ngày nộp (nếu có) của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền này được trừ vào nghĩa vụ phải thanh toán của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất không được sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào mục đích nào khác ngoài mục đích theo quy định của pháp luật về đấu giá; trường hợp tiền đặt trước mà người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Theo đó, việc thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản trước ngày mở cuộc đấu giá giữa người tham gia đấu giá với Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đấu giá quyền sử dụng đất (hình từ internet)
Tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được nộp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 48/2017/TT-BTC như sau:
Nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền hoặc thuê đất có trách nhiệm nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
Như vậy, tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
Hoạt động đấu giá tài sản được đảm bảo bằng nguồn kinh phí nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 48/2017/TT-BTC như sau:
Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá tài sản
1. Tiền thu được từ việc đấu giá tài sản.
2. Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá tài sản:
a) Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu tối đa (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20 triệu đồng trở xuống | 50.000 |
2 | Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng | 100.000 |
3 | Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 150.000 |
4 | Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 200.000 |
5 | Trên 500 triệu đồng | 500.000 |
b) Mức thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc cơ quan được giao xử lý việc đấu giá tài sản quyết định; do Hội đồng đấu giá tài sản quyết định trong trường hợp đấu giá tài sản thông qua hội đồng.
c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn trả tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.
3. Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản.
4. Các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hoạt động đấu giá tài sản được đảm bảo bằng nguồn kinh phí được đảm bảo bằng những yếu tố trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?