Tiền lương ngừng việc thấp hơn tiền lương hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì sẽ áp dụng mức lương nào để đóng BHXH?

Trường hợp người lao động phải ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận người lao động được trả lương với mức lương thấp hơn tiền lương theo hợp đồng lao động (VD: 4.200.000 đồng). Trường hợp này hai bên có thể tiếp tục tham gia BHXH theo tiền lương trên hợp đồng lao động (5.800.000 đồng) được không?

Các trường hợp ngừng việc nào nhưng người lao động vẫn được trả lương?

Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

"Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu."

Như vậy, người lao động ngừng việc theo các trường hợp trên thì vẫn được hưởng lương trừ trường hợp người lao động ngừng việc do lỗi chính mình gây ra.

Tiền lương ngừng việc

Tiền lương ngừng việc (Hình từ Internet)

Tiền lương ngừng việc thấp hơn tiền lương hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì sẽ áp dụng mức lương nào để đóng BHXH?

Về vấn đề bạn nêu, hiện không có văn bản nào quy định cụ thể có thể lựa chọn áp dụng mức lương nào đóng BHXH hay không, tại khoản 8 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 chỉ quy định quản lý đối tượng như sau:

"8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc."

Chính vì vậy trong trường hợp này TVPL khuyến khích bạn nên liên hệ Sở Lao động - Thương binh và xã hội ở địa phương mình để được hướng dẫn cụ thể.

Doanh nghiệp trả tiền lương ngừng việc nhưng không đóng BHXH cho thời gian ngừng việc của người lao động thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

"1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp."

Và căn cứ theo khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:

"3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp còn bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

"6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự."

Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân còn tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Tiền lương ngừng việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có được hưởng lương ngừng việc tương ứng với số ngày đã nghỉ do sự cố mất điện không?
Pháp luật
14 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động được tính là 14 ngày làm việc liên tục hay cộng dồn?
Pháp luật
Vì sự cố điện, nước mà không phải lỗi do công ty thì có phải trả tiền lương ngừng việc cho NLĐ không?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2022, người lao động ngừng việc không phải do lỗi của mình sẽ được nhận lương ngừng việc như thế nào?
Pháp luật
Ngừng việc do sự cố mất điện thì việc thanh toán tiền lương ngừng việc cho người lao động được thực hiện như thế nào? Có được tính trả phép năm cho người lao động trong trường hợp ngừng việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động cho nhân viên ngưng việc thì có trả lương không? Trường hợp nào người sử dụng lao động cho nhân viên ngưng việc mà không trả lương?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc cho người lao động trong trường hợp bất khả kháng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc thấp hơn tiền lương hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì sẽ áp dụng mức lương nào để đóng BHXH?
Pháp luật
Tiền lương ngừng việc của người lao động không đồng ý tiếp tục điều chuyển công việc được tính như thế nào?
Pháp luật
Trong thời gian ngừng việc người lao động có được nhận lương không? Công ty không trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền lương ngừng việc
1,267 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền lương ngừng việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền lương ngừng việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào