Tiền thuê tài chính là gì? Mức lãi suất mà người thuê tài chính phải trả theo Luật mới quy định bao nhiêu?
Tiền thuê tài chính là gì?
Theo quy định tại khoản Điều 3 Thông tư 26/2024/TT-NHNN thì tiền thuê tài chính được giải thích như sau:
Tiền thuê tài chính là số tiền mà bên thuê tài chính phải trả cho bên cho thuê tài chính theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tiền thuê tài chính bao gồm:
- Nợ gốc được xác định trên cơ sở giá mua tài sản cho thuê tài chính và các chi phí hợp pháp liên quan đến việc mua và đưa tài sản đó vào hoạt động cho thuê tài chính;
- Tiền lãi thuê được tính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây là Ngân hàng Nhà nước) về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của tổ chức tín dụng.
Tiền thuê tài chính là gì? Mức lãi suất mà người thuê tài chính phải trả theo Luật mới quy định bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức lãi suất mà người thuê tài chính phải trả theo Luật mới quy định bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định về lãi suất cho thuê tài chính như sau:
Lãi suất cho thuê tài chính
1. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận về lãi suất cho thuê tài chính theo quy định pháp luật. Mức lãi suất cho thuê tài chính được tính theo tỷ lệ %/năm.
2. Khi đến hạn thanh toán mà bên thuê tài chính không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê tài chính phải trả tiền lãi thuê như sau:
a) Tiền lãi thuê trên nợ gốc theo lãi suất cho thuê tài chính đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn thuê tài chính mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp bên thuê tài chính không trả tiền lãi thuê đúng hạn, bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính tiền lãi đối với tiền lãi thuê chậm trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số tiền lãi thuê chậm trả trong thời gian chậm trả;
c) Tiền lãi thuê trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất quá hạn do bên cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính trong hạn áp dụng ngay trước thời điểm bị quá hạn đối với số dư nợ gốc đó.
...
Như vậy, theo quy định trên thì mức lãi suất mà người thuê tài chính phải trả do bên thuê và bên cho thuê thỏa thuận theo quy định của pháp luật và mức lãi suất được tính theo tỷ lệ %/năm.
Theo đó, khi đến hạn thanh toán mà bên thuê tài chính không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc tiền lãi thuê theo hợp đồng thuê tài chính thì bên thuê tài chính phải trả tiền lãi thuê như sau:
- Tiền lãi thuê trên nợ gốc theo lãi suất cho thuê tài chính đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn thuê tài chính mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp bên thuê tài chính không trả tiền lãi thuê đúng hạn, bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính tiền lãi đối với tiền lãi thuê chậm trả theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số tiền lãi thuê chậm trả trong thời gian chậm trả;
- Tiền lãi thuê trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất quá hạn do bên cho thuê tài chính thỏa thuận với bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho thuê tài chính trong hạn áp dụng ngay trước thời điểm bị quá hạn đối với số dư nợ gốc đó.
Lưu ý:
Trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính điều chỉnh, bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho thuê tài chính.
Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho thuê tài chính khác nhau thì bên cho thuê tài chính áp dụng mức lãi suất cho thuê tài chính thấp nhất.
Kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính là cùng kỳ hạn hay khác kỳ hạn?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 26/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Trả nợ gốc và lãi tiền thuế tài chính
1. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính như sau:
a) Trả nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính theo kỳ hạn riêng;
b) Trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính trong cùng một kỳ hạn.
2. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận về việc trả nợ thuê tài chính trước hạn.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền thuê tài chính theo thỏa thuận của bên thuê và bên cho thuê, có thể thỏa thuận trả theo kỳ hạn riêng hoặc cùng một kỳ hạn.
Ngoài ra, bên thuê tài chính và bên cho thuê tài chính cũng có thể thỏa thuận về việc trả nợ thuê tài chính trước hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công chức thay đổi vị trí việc làm bị chuyển ngạch công chức khi nào? Hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển công chức?
- Cán bộ, công chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn có nguyện vọng nghỉ làm việc thì xử lý như thế nào theo Nghị định 83?
- Tải mẫu thông báo về việc người bào chữa tham gia tố tụng trong vụ án hình sự mới nhất? Quy định về việc lựa chọn người bào chữa?
- Ngày yêu cầu ra quyết định buộc thi hành án hành chính tính từ ngày nào? Quyết định buộc thi hành án phải được gửi đến những ai?
- Trực tiếp chung kết lượt về Việt Nam Thái Lan 02 01 AFF Cup 2024? Xem trực tiếp chung kết AFF Cup 2024? Nghĩa vụ của vận động viên đội tuyển quốc gia?