Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không?
- Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không?
- Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động phải có các nội dung nào?
- Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu các nội dung phải có theo quy định thì bị xử phạt hành chính thế nào?
Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không?
Chi phí đào tạo nghề được xác định theo khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
...
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Căn cứ trên quy định trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Do đó, theo quy định trên trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo nghề còn tính luôn tiền vé máy bay cho người lao động.
Tiền vé máy bay cho người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài có tính vào chi phí đào tạo nghề không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động phải có các nội dung nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động phải có các nội dung chủ yếu được căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
- Nghề đào tạo;
- Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
- Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
- Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
- Trách nhiệm của người lao động.
Lưu ý: Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu các nội dung phải có theo quy định thì bị xử phạt hành chính thế nào?
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hợp đồng đào tạo nghề giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu các nội dung phải có theo quy định thì doanh nghiệp (tổ chức) có thể bị xử phạt hành chính theo một trong các mức sau đây:
- Từ 1 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài tham luận về Hội Cựu chiến binh ngắn gọn 2024? Bài tham luận của chi hội Cựu chiến binh năm 2024?
- Thông tư 13/2024 về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Lý lịch tư pháp từ 15/01/2025 thế nào?
- Mẫu bài diễn văn khai mạc Đại hội Chi bộ 2024 thế nào? Tên gọi và cách tính nhiệm kỳ đại hội đảng bộ được quy định thế nào?
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?