Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao được pháp luật quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao được pháp luật quy định như thế nào? Thương nhân không đảm bảo chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của anh Toàn (Hà Nội)

Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao được quy định như thế nào?

Theo Bảng 1 quy định về Tiêu chí xếp hạng khách sạn ban hành kèm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2015 về Khách sạn - Xếp hạng quy định về chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao như sau:

Hạng sao 1:

- Có quy trình phục vụ khách của khách sạn

- Phục vụ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

- Thái độ thân thiện

Hạng sao 2:

- Có quy trình phục vụ khách của khách sạn

- Phục vụ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

- Thái độ thân thiện

Hạng sao 3:

- Có quy trình phục vụ khách của khách sạn

- Phục vụ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

- Tay nghề kỹ thuật cao

- Thái độ thân thiện

- Nhanh nhẹn, nhiệt tình, chu đáo

Hạng sao 4:

- Có quy trình phục vụ khách của khách sạn

- Phục vụ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

- Tay nghề kỹ thuật cao

- Đảm bảo tính chuyên nghiệp trong phục vụ

- Thái độ thân thiện

- Nhanh nhẹn, nhiệt tình, chu đáo

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong phục vụ khách

Hạng sao 5:

- Có quy trình phục vụ khách của khách sạn

- Phục vụ đúng quy trình kỹ thuật nghiệp vụ

- Chất lượng phục vụ hoàn hảo

- Tay nghề kỹ thuật cao

- Đảm bảo tính chuyên nghiệp trong phục vụ

- Đảm bảo tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách cao cấp (butler)

- Thái độ thân thiện

- Nhanh nhẹn, nhiệt tình, chu đáo

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong phục vụ khách

Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao được pháp luật quy định như thế nào?

Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao được pháp luật quy định như thế nào? (hình từ Internet)

Thương nhân không đảm bảo chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 3 và khoản 5 Điều 12 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều này.

Tại điểm h khoản 3 Điều 12 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định thương nhân không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định sẽ bị xử lý hành chính, mà chất lượng phục vụ cũng là một trong những tiêu chuẩn về dịch vụ được quy định.

Do đó, thương nhân không đảm bảo chất lượng phục vụ của khách sạn theo từng hạng sao sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý, mức xử lý hành chính này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm quy định trên, đối với tổ chức mức phạt tiền sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).

Ngoài ra thương nhân vi phạm quy định này còn bị tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo chất lượng phục vụ không?

Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các vi phạm thuộc Điều 12 Nghị định 45/2019/NĐ-CP.

Đồng thời theo quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Chiếu theo quy định này, mức xử phạt hành chính mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại Nghị định 45/2019/NĐ-CP là 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức (theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP) cao hơn mức tối đa áp dụng với thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo chất lượng phục vụ kể cả cá nhân hay tổ chức.

Từ những phân tích trên có thể kết luận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo chất lượng phục vụ.

Khách sạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn để thành lập khách sạn 2 sao cần đáp ứng những yêu cầu gì? Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục công nhận khách sạn 2 sao thực hiện thế nào?
Pháp luật
Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn nổi theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khách sạn bên đường có phải là cơ sở lưu trú du lịch không? Khách sạn bên đường không có dịch vụ phục vụ ăn uống bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Khách sạn 5 sao bắt buộc phải có cửa hàng lưu niệm theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Pháp luật
Khách sạn thành phố gồm có bao nhiêu hạng? Hồ sơ đăng ký công nhận hạng khách sạn thành phố gồm các giấy tờ nào?
Pháp luật
Khách sạn, nhà nghỉ có được thu giữ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của khách khi lưu trú hay không?
Pháp luật
Khách thuê phòng khách sạn có được phép đưa thêm người vào phòng hay không? Giới hạn bao nhiêu người?
Pháp luật
Có quy định về thời gian thuê phòng khách sạn đối với khách lưu trú hay không? Người từ bao nhiêu tuổi trở lên được phép thuê phòng khách sạn?
Pháp luật
Khách sạn đã được công nhận đạt chuẩn 03 sao mà không treo biển xếp hạng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh khách sạn 5 sao cần đáp ứng những yêu cầu gì để đúng với Tiêu chuẩn? Ai có thẩm quyền công nhận khách sạn đạt chuẩn 5 sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khách sạn
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,688 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khách sạn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khách sạn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào