không được chấp nhận bao gồm:
- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
- Để mua vàng miếng
) Vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu doanh nghiệp được xếp hạng mức AA- trở lên (theo Standard & Poor’s hoặc Fitch Ratings) hoặc từ mức Aa3 trở lên (theo Moody’s) và được niêm yết trên thị trường chứng khoán;
đ) Cổ phiếu được niêm yết trên Sở
, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có
; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu
Thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT từ ngày 01/7/2025?
Ngày 26/11/2024, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ trường hợp về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 của Luật
Các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng?
Theo Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, quy định các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Trong đó Điều 5 Luật Thuế giá trị gia
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 về người nộp thuế, bao gồm:
(1) Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
(3) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch
nhượng vốn;
+ Sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông;
+ Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
+ Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
+ Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan;
+ Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
(2) Mức
số phản ánh hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.
- Chỉ số để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực