...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian
định như sau:
Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ
sau:
"Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu
hành chính không hợp pháp; những vấn đề khác có liên quan đến quy định hành chính.
b) Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh nêu tại điểm a khoản này và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính (nếu có).
2. Phản ánh, kiến nghị về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính về BHXH, BHYT, BHTN do hành vi chậm trễ, gây
, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai: Đóng Bảo hiểm thất nghiệp
(1) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có thời hạn.
(2) Đã
-QBH) được căn cứ theo tiểu mục 1 Mục A Phần IV Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 102/2018/TT-BTC như sau:
1. Mục đích
Báo cáo tình hình tài chính quỹ bảo hiểm là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Số liệu trên Báo cáo tình
được quản lý theo Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN (nếu thuộc đối tượng tham gia BHTN) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng (bảo hiểm thất nghiệp) BHTN, nhưng tối đa là 12 tháng.
Cụ
động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH
nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:
Quản lý đối tượng
...
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT
đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
...
Và căn cứ điểm c khoản 2 Điều 12
Sau khi nghỉ việc ở đây, tôi làm thủ tục nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Lúc này tôi mới biết từ tháng 10-2020 đến nay dù hằng tháng công ty vẫn trừ tiền BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của nhân viên nhưng lại không đóng cho cơ quan BHXH. Tôi có yêu cầu công ty thanh toán số tiền nợ để chốt sổ cho tôi nhưng công ty không
sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ
điểm 3.1 khoản 3 Điều 43 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (Tiết này được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) đã hướng dẫn cụ thể về việc hoàn tiền bảo hiểm xã hội khi đóng trùng cụ thể như sau:
Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH
tiền phải đóng, số tiền chậm đóng, thời gian chậm đóng, tiền lãi chậm đóng BHXH).
+ Hồ sơ xác định chậm đóng theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, gồm bản chính các giấy tờ sau:
++ Thông báo kết quả đóng BHXH, BHTN, BHYT;
++ Biên bản kiểm tra (nếu có).
+ Bản cập nhật đến tháng trước
) Dự toán thu - chi quỹ BHXH, BHYT, BHTN trong năm kế hoạch của Ngành do các đơn vị Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán, Ban Thu xây dựng và cung cấp cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ;
d) Số tiền gốc và lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch;
đ) Nguồn đảm bảo thanh khoản để chi trả các chế độ và dự phòng năm kế hoạch;
e ) Nguồn vốn cho các
.
Thông tin trên sổ theo dõi tình hình thanh toán các khoản tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động làm căn cứ để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ thuế TNCN của người lao động trong doanh nghiệp siêu nhỏ với NSNN đồng thời làm căn cứ để cơ quan BHXH xác định tình hình hoàn thành nghĩa vụ trích nộp BHXH, BHYT, BHTN,... của doanh nghiệp
, BHYT; cấp sổ BHXH bắt buộc được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập, nộp hồ sơ
(1) Đối với người lao động:
- NLĐ là người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: Lập hồ sơ theo quy định tại điểm 1 mục 3 (Thành phần hồ sơ); nộp hồ sơ cho đơn vị quản lý.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
+ Trường hợp đóng qua đơn vị đưa NLĐ đi làm
sẽ thực hiện thêm bước đăng kí Nghị định 116
TS trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên có nguyện vọng đăng kí hoặc không đăng kí hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP thì đánh dấu vào ô phù hợp như hình hướng dẫn bên dưới
Bước 4: Thông tin Bảo hiểm Y tế (BHYT) và Bảo hiểm tai nạn (BHTN) TS trúng