Tính lương thôi việc đối với người lao động thử việc thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến hay mức 10% như lao động thời vụ?
Thế nào là biểu thuế lũy tiến từng phần?
Biểu thuế lũy tiến được xem là cơ cấu thuế được đánh theo tỷ lệ tăng dần khi thu nhập tăng. Biểu thuế lũy tiến từng phần mà một mức thuế suất tương ứng. Thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế, thuế được tính từng phần theo bậc thuế và mức thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc.
Theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Biểu thuế toàn phần được quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014) như sau:
- Thu nhập từ đầu tư vốn, thuế suất là 5%
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thuế suất là 5%
- Thu nhập từ trúng thưởng, thuế suất 10%
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thuế suất 10%
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, thuế suất 20%
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, thuế suất 0,1 %
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thuế suất 2%
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động thử việc như thế nào?
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động thử việc như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
[...]
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
[...]”.
Như vậy, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động, không thuộc trường hợp khấu trừ theo Biểu lũy tiến từng phần.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập?
Căn cứ vào Điều 24 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:
- Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
+ Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?