Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có được phép thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam hay không?
Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện nào?
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN quy định việc tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 21 Nghị định 08/2014/NĐ-CP; điều kiện về lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo khoản 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Luật Khoa học và công nghệ 2013, cụ thể như sau:
- Là tổ chức khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức quốc tế, quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động;
- Mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam;
- Được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thành lập;
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép đặt trụ sở làm việc tại địa phương.
- Hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt Nam có nhu cầu;
- Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
- Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
- Chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại chi nhánh.
- Chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP.
Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có được phép thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam hay không?
Thủ tục thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
Hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN như sau:
(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký (Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-BKHCN);
- Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;
- Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
- Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;
- Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
- Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.
Đối với bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất và lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
(2) Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở;
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
- Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;
- Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.
Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
Theo Điều 22 Nghị định 08/2014/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, cụ thể như sau:
- Chi nhánh có các quyền sau đây:
+ Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Có con dấu mang tên văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;
+Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của chi nhánh;
+ Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;
+ Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật khác có liên quan;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
- Chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây:
+ Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;
+ Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan;
+ Trưởng chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
+ Trưởng chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài có thể thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện về thành lập chi nhánh, lĩnh vực hoạt động theo quy định. Theo đó, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài khi được thành lập được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?