Tổ chức không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Cụ thể, anh muốn biết nếu tổ chức thăm dò khoáng sản không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản mà tổ chức đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì có bị xử phạt hay không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Khi nào Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực?

Tại khoản 2 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản, theo đó Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

- Giấy phép bị thu hồi;

- Giấy phép hết hạn;

- Giấy phép được trả lại;

- Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc phá sản.

Thăm dò khoáng sản

Tổ chức có nghĩa vụ gì khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực?

Có phải giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản cụ thể như sau:

"3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản."

Theo đó, sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực tổ chức có nghĩa vụ phải giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản trong thời hạn 06 tháng. Lưu ý: nếu tổ chức thăm dò khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì sẽ không phải thực hiện những công việc trên.

Tổ chức không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập cho cơ quan nhà nước sau khi Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực cụ thể như sau:

"8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sau 06 tháng, kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
..."

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) thì mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đồng thời, tại khoản 9 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định trên như sau:

"9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này."

Như vậy, căn cứ theo những quy định nêu trên, nếu tổ chức không thực hiện giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trong thời hạn 06 tháng, kể từ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì tổ chức có thể bị phạt tiền từ 140 - 200 triệu đồng. Ngoài ra, tổ chức đó còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc phải giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.

Giấy phép thăm dò khoáng sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy phép thăm dò khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản mà không có Giấy phép thăm dò khoáng sản thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Sau khi gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản thì doanh nghiệp phải trả lại bao nhiêu diện tích khu vực thăm dò khoáng sản đã được cấp?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cấp Trung ương được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mới nhất được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là mẫu nào? Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp tối đa bao nhiêu Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được quy định thế nào? Thời hạn giải quyết là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản là mẫu nào? Giấy phép được trả lại thì có chấm dứt hiệu lực không?
Pháp luật
Không tiến hành thăm dò khoáng sản sau khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì có bị thu hồi giấy phép không?
Pháp luật
Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn bao lâu? Điều kiện để được gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản?
Pháp luật
Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn bao lâu? Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản hết thời hạn thì có được gia hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép thăm dò khoáng sản
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,236 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép thăm dò khoáng sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép thăm dò khoáng sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào