Tổ chức muốn được khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ phải đáp ứng điều kiện gì?
- Những thông tin nào được khai thác và sử dụng từ Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ?
- Tổ chức muốn được khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ phải đáp ứng điều kiện gì?
- Tổ chức khi khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ thì có nghĩa vụ gì?
Những thông tin nào được khai thác và sử dụng từ Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu hội và tổ chức phi chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2013 quy định các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội như sau:
Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội
1. Các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội gồm:
a) Thông tin chung về hội;
b) Danh sách hội hoạt động trong lĩnh vực;
c) Danh sách các hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ, ngành.
d) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của hội;
đ) Danh sách Chủ tịch các hội;
e) Danh sách theo dõi việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ của các hội;
h) Thống kê tổng số biên chế nhà nước giao cho các hội;
i) Thống kê về kinh phí hoạt động của các hội;
k) Thống kê diện tích và nguồn gốc trụ sở chính của các hội;
l) Thống kê các hội theo tính chất;
m) Danh mục các văn bản quan trọng do Đảng, Nhà nước ban hành liên quan đến hội;
n) Các thông tin khác theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Các thông tin được nêu tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này được công bố và đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
Như vậy, các thông tin được khai thác, sử dụng từ Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội bao gồm:
(1) Thông tin chung về hội;
(2) Danh sách hội hoạt động trong lĩnh vực;
(3) Danh sách các hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ, ngành;
(4) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của hội;
(5) Danh sách Chủ tịch các hội;
(6) Danh sách theo dõi việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ của các hội;
(7) Thống kê tổng số biên chế nhà nước giao cho các hội;
(8) Thống kê về kinh phí hoạt động của các hội;
(9) Thống kê diện tích và nguồn gốc trụ sở chính của các hội;
(10) Thống kê các hội theo tính chất;
(11) Danh mục các văn bản quan trọng do Đảng, Nhà nước ban hành liên quan đến hội;
(12) Các thông tin khác theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Những thông tin nào được khai thác và sử dụng từ Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ? (HÌnh từ Internet)
Tổ chức muốn được khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ Điều 14 Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu hội và tổ chức phi chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2013 quy định về khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội như sau:
Khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội
Mọi tổ chức, cá nhân đều được khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có phiếu đăng ký khai thác, sử dụng theo mẫu của Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ;
2. Được Vụ Tổ chức phi chính phủ cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội.
Như vậy, theo quy định thì mọi tổ chức đều được khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Có phiếu đăng ký khai thác, sử dụng theo mẫu của Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ;
(2) Được Vụ Tổ chức phi chính phủ cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội.
Tổ chức khi khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ thì có nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Quy chế quản lý và sử dụng thông tin của Cơ sở dữ liệu hội và tổ chức phi chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 113/QĐ-BNV năm 2013 quy định như sau:
Nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội
1. Đối với tổ chức:
a) Đăng ký cán bộ trực tiếp khai thác sử dụng thông tin và nhận bàn giao quyền truy cập thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội của Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ;
b) Quản lý cán bộ trực tiếp khai thác, sử dụng thông tin do tổ chức đã đăng ký;
c) Quản lý nội dung các thông tin đã khai thác;
d) Chịu trách nhiệm về sai phạm do cán bộ khai thác, sử dụng thông tin đã đăng ký gây ra.
2. Đối với cá nhân: Không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập thông tin đã được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Như vậy, tổ chức khi khai thác, sử dụng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu về hội và tổ chức phi chính phủ thì có các nghĩa vụ sau đây:
(1) Đăng ký cán bộ trực tiếp khai thác sử dụng thông tin và nhận bàn giao quyền truy cập thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hội của Vụ Tổ chức phi chính phủ, Bộ Nội vụ;
(2) Quản lý cán bộ trực tiếp khai thác, sử dụng thông tin do tổ chức đã đăng ký;
(3) Quản lý nội dung các thông tin đã khai thác;
(4) Chịu trách nhiệm về sai phạm do cán bộ khai thác, sử dụng thông tin đã đăng ký gây ra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty thông tin tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý có phải tổ chức lại công ty thông tin tín dụng không?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được thu thập từ những nguồn nào?
- Được từ chối kết quả trúng đấu giá không? Nếu được từ chối kết quả trúng đấu giá thì ai là người trúng đấu giá?
- Lĩnh vực tài chính ngân hàng và bảo hiểm có là lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã hay không theo quy định?
- Kho ngoại quan là kho, bãi lưu trữ hàng hóa chờ xuất khẩu hay chờ nhập khẩu theo quy định pháp luật?