Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt là bao lâu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt không?
Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Vi phạm quy định về sản xuất phân bón
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
b) Không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm trong 02 năm liên tiếp hoặc không thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không có phòng thử nghiệm được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025 mà không có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất ra (trừ các cơ sở chỉ hoạt động đóng gói phân bón).
...
Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 5 Điều 21 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định trên, tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trước đây, tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Hành vi vi phạm quy định về sản xuất phân bón
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;
b) Không có kệ hoặc bao lót để xếp đặt phân bón thành phẩm;
c) Không thực hiện báo cáo tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu phân bón định kỳ hàng năm trong 02 năm liên tiếp hoặc không thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có phòng thử nghiệm được công nhận mà không có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất ra.
...
Theo Điều 5 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón đối với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh được quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Theo quy định trên, tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt được quy định tại Điều 3 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng.
3. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt là 02 năm.
Trước đây, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt là 02 năm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt không?
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
...
Bên cạnh đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về Trồng trọt (trừ phân bón); phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phân bón;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt.
Trước đây, vấn đề Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt hay không được giải đáp như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 12, 13, 14 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt tổ chức sản xuất phân bón không có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?
- Mẫu biên bản bàn giao công nợ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word biên bản bàn giao công nợ ở đâu?
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?