Tổ chức sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì áp dụng khung giá sử dụng khu vực biển như thế nào?

Cho tôi hỏi trong trường hợp tổ chức sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì khung giá sử dụng khu vực biển được xác định như thế nào? Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển là khi nào? Câu hỏi của anh P.V.Q từ Quy Nhơn.

Tổ chức sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì áp dụng khung giá sử dụng khu vực biển như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
...
3. Trường hợp trong cùng một khu vực biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:

Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
...

Từ các quy định trên thì việc xác định khung giá sử dụng khu vực biển đối với trường hợp sử dụng khu vực biển với nhiều mục đích khác nhau được chia làm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng trong cùng một khu vực biển:

- Khung giá tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển là từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

- Khung giá tiền sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió là từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

Trường hợp 2: Không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng trong cùng một khu vực biển

Nếu không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì cơ quan nhà nước sẽ áp dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.

Trong trường hợp sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì áp dụng khung giá là từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

Tổ chức sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì áp dụng khung giá sử dụng khu vực biển như thế nào?

Tổ chức sử dụng khu vực biển để xây dựng cảng biển kết hợp với khai thác năng lượng gió thì áp dụng khung giá sử dụng khu vực biển như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 36 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:

Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết định giao khu vực biển, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển trước 30 ngày làm việc của kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển. Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân được quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
...

Theo đó, tổ chức, cá nhân được quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trong mẫu thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP TẢI VỀ của cơ quan thuế.

Tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển tại cơ quan, đơn vị nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 36 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về nơi nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:

Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển
...
4. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu, chi thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước theo Luật Quản lý thuế.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khu vực biển xác định để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển thì tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Tổ chức được giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý hủy hoại môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý gây ô nhiễm môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Khu vực biển liên vùng là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển liên vùng cho tổ chức để thực hiện dự án đầu tư?
Pháp luật
Vùng biển 03 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý để nuôi trồng thủy sản?
Pháp luật
Vùng biển 06 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý cho tổ chức khai thác?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biển
311 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào