Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về thuế GTGT được khấu trừ không?
- Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô được quy định thế nào?
- Tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào và phản ánh nội dung gì?
- Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về thuế GTGT được khấu trừ không?
Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 353- Thuế GTGT được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của TCTCVM;
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 353. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT;
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tùy theo từng trường hợp cụ thể;
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
...
Như vậy, nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô;
- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 353.
Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT;
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tùy theo từng trường hợp cụ thể;
- Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về thuế GTGT được khấu trừ không? (Hình từ Internet)
Tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô có kết cấu như thế nào và phản ánh nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 353- Thuế GTGT được khấu trừ
...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 353:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả cho TCTCVM.
Hạch toán chi tiết: Mở 01 tài khoản chi tiết.
...
Như vậy, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô như sau:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả cho tổ chức tài chính vi mô.
Hạch toán chi tiết: Mở 01 tài khoản chi tiết.
Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về thuế GTGT được khấu trừ không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có);
c) Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ đơn (Nợ - Có - Số dư Nợ).
...
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản cấp 4 và tài khoản cấp 5 của tài khoản kế toán về thuế GTGT được khấu trừ nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 5 Mẫu quyết định nghỉ việc thông dụng, chuẩn nhất? Tải mẫu quyết định nghỉ việc word? Nội dung của quyết định nghỉ việc?
- Đức Phật xuất gia ngày nào? Đức Phật xuất gia năm nào? Đức Phật xuất gia ngày tháng năm nào? Ngày Đức Phật xuất gia là ngày lễ lớn?
- Tin nhắn chúc mừng ngày 8 tháng 3 cho tất cả phụ nữ? Tin nhắn chúc mừng ngày 8 tháng 3 ngắn? Ngày 8 tháng 3 lao động nữ có được nghỉ?
- Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô từ 2025 theo Nghị định 160/2024 như thế nào?
- Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn như thế nào? Cách tính thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần?