Tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phần tiền phí thu được không?

Cho tôi hỏi tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phần tiền phí thu được không? Hay sẽ phải nộp toàn bộ về ngân sách nhà nước? Nếu được để lại thì số tiền phí nào được quản lý và sử dụng thế nào? Câu hỏi của anh Chí Tiến (Tp.HCM).

Đối tượng nào được thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 248/2016/TT-BTC có quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí, lệ phí là các phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển (sau đây gọi là phương tiện) ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí là các cảng vụ đường thủy nội địa, các cảng vụ hàng hải, bao gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý cảng, bến thủy nội địa (bao gồm cả cảng, bến thủy do tổ chức, cá nhân đầu tư) theo quy định của pháp luật.

Theo đó đối tượng thu phí, lệ phí là các cảng vụ đường thủy nội địa, các cảng vụ hàng hải, bao gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý cảng, bến thủy nội địa (bao gồm cả cảng, bến thủy do tổ chức, cá nhân đầu tư) theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phấn tiền phí thu được không?

Tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phần tiền phí thu được không? (Hình từ Internet)

Tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phần tiền phí thu được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 248/2016/TT-BTC thì các tổ chức thu phí lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa được phép giữ lại một phần tiền phí thu được, cụ thể như sau:

- Tổ chức thu phí là các cảng vụ đường thủy nội địa được để lại 90% tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy và nộp ngân sách nhà nước 10% tiền phí thu được còn lại.

Trường hợp cảng vụ đường thủy được ủy quyền có số thu phí thu được cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước.

- Tổ chức thu phí là các cảng vụ hàng hải được để lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định và nộp ngân sách nhà nước 50% tiền phí thu được.

Trường hợp có số thu phí cao hơn dự toán chi được phê duyệt thì số chênh lệch giữa số thu và dự toán chi được phê duyệt phải nộp ngân sách nhà nước

Tiền phí để lại tại các tổ chức thu phí, lệ phí cảng, bến thủy nội địa được quản lý và sử dụng thế nào?

căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 248/2016/TT-BTC có quy định số tiền phí để lại các tổ chức thu phí được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP, cụ thể quy định có liên quan:

Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
...
2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
3. Ngoài các nội dung chi tại Khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại để chi cho các nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc quyết định Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại Khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ.
5. Hàng năm, tổ chức thu phí phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Lưu ý: Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thu phí, lệ phí gồm cả:

- Chi ăn giữa ca theo quy định của pháp luật; chi thuê trụ sở đại diện cảng vụ đường thủy nội địa, tổ cảng vụ đường thủy nội địa (nếu có);

- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn;

- Chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

- Chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

Bến thủy nội địa TẢI VỀ TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn về việc khai nộp phí, lệ phí thu được từ công tác Quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa địa bàn tỉnh Cà Mau ra sao?
Pháp luật
Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa hiện nay là bao nhiêu? Có được thu lệ phí này đối với các phương tiện vào tránh bão hay không?
Pháp luật
Trường hợp phát hiện công trình, cảng, bến thủy nội địa không bảo đảm an toàn mà người đại diện vắng mặt thì tổ tuần tra có được lập biên bản không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn hoạt động bến thủy nội địa như thế nào? Lệ phí gia hạn hoạt động bến thủy nội địa là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đổi tên bến thủy nội địa mới nhất hiện nay như thế nào? Trình tự thực hiện đổi tên bến thủy nội địa ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vào bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Bến khách ngang sông là gì? Ai sẽ là người có thẩm quyền công bố hoạt động bến khách ngang sông?
Pháp luật
Phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa gồm các loại nào? Đối tượng nào phải nộp phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa?
Pháp luật
Tổ chức thu phí, lệ phí tại cảng, bến thủy nội địa có được phép giữ lại một phần tiền phí thu được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bến thủy nội địa
1,081 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bến thủy nội địa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bến thủy nội địa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào