Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong những trường hợp nào?

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp nào? Cơ quan nào có thẩm quyền phân tích, đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập lại của tổ chức tín dụng? Tổ chức tín dụng không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến có bị phạt tiền không? Câu hỏi của chị My (Quận 1)

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán các hoạt động của mình trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
3. Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.
4. Việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.

Đối chiếu với quy định này, tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong những trường hợp nào?

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong những trường hợp nào? (hình từ internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền phân tích, đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập lại của tổ chức tín dụng là hợp tác xã?

Theo Điều 16 Thông tư 39/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 24/2021/TT-NHNN và Điều 2 Thông tư 24/2021/TT-NHNN quy định như sau:

Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính
2. Phân tích, đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán độc lập lại nhận được theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 Thông tư này.
Trường hợp phát hiện kiểm toán viên hành nghề và tổ chức kiểm toán vi phạm quy định pháp luật trong quá trình thực hiện kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất xử lý kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
3. Báo cáo và đề xuất kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này.
4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện quy định tại Thông tư này và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xử lý đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc lập.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng là hợp tác xã đặt trụ sở chính là đơn vị có thẩm quyền phân tích, đánh giá và xử lý kết quả kiểm toán độc lập lại.

Tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến có bị phạt tiền không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật;
b) Không thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.

Lưu ý mức xử lý hành chính trên áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP).

Như vậy, tổ chức tín dụng là hợp tác xã không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và quy định của pháp luật.

Kiểm toán độc lập TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 100% thì có phải thực hiện kiểm toán độc lập hay không?
Pháp luật
Mức thù lao với công ty kiểm toán độc lập do Ủy ban kiểm toán kiến nghị phải được cơ quan nào thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt?
Pháp luật
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính?
Pháp luật
Tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Chuẩn mực kiểm toán là gì? Công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì tuân thủ chuẩn mực kiểm toán nào?
Pháp luật
Thành viên tham gia cuộc kiểm toán gồm những ai? Đơn vị được kiểm toán được đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi nào?
Pháp luật
Kiểm toán độc lập là gì? Hoạt động kiểm toán độc lập cần tuân thủ các nguyên tắc gì theo quy định?
Pháp luật
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì bị xử phạt theo những hình thức nào?
Pháp luật
Tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán tổ chức tài chính vi mô cần đáp ứng những điều gì theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán độc lập
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,345 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán độc lập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán độc lập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào