Tổ chức tín dụng nước ngoài có được dùng vốn hoạt động của mình để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay không?
Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm những nguồn vốn nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 93/2017/NĐ-CP thì nguồn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm:
(1) Vốn chủ sở hữu:
- Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
- Thặng dư vốn cổ phần;
- Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính;
- Lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
- Vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(2) Vốn huy động:
- Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân; vốn huy động thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá;
- Vốn nhận ủy thác đầu tư;
- Vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước;
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(3) Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tín dụng nước ngoài có được dùng vốn hoạt động của mình để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay không? (Hình từ internet)
Tổ chức tín dụng nước ngoài có được dùng vốn hoạt động của mình để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay không?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định về việc sử dụng vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài như sau:
Sử dụng vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán. Tổ chức tín dụng phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua sắm, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, tổ chức tín dụng được phép sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành và các quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.
Để bảo đảm an toàn cho vốn hoạt động tổ chức tín dụng có thể mua các gói bảo hiểm tài sản hay không?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định về việc bảo đảm an toàn vốn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài như sau:
Bảo đảm an toàn vốn
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong thời gian tối đa là 01 tháng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các giải pháp khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định bao gồm:
a) Giải pháp chuyển nhượng vốn đầu tư ra bên ngoài;
b) Giải pháp tăng vốn điều lệ; vốn được cấp;
c) Các giải pháp khác.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm.
4. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định pháp luật khác có liên quan và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và chi nhánh.
5. Xử lý giá trị tài sản tổn thất theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này.
6. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, pháp luật về doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
7. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để bảo đảm an toàn cho vốn hoạt động tổ chức tín dụng cần phải mua các gói bảo hiểm tài sản đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?