Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chỉ định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc? Thành phần Hội đồng trọng tài vụ việc phải có tối thiểu bao nhiêu Trọng tài viên?

Việc chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được thực hiện theo chỉ định của Toàn án nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện? Khi Thành phần Hội đồng trọng tài vụ việc phải đảm bảo có tối thiểu bao nhiêu Trọng tài viên thì mới đạt yêu cầu?

Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chi định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc?

Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chỉ định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc?

Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chỉ định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài như sau:

"Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
1. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
a) Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.
Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;
b) Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;
c) Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;
d) Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;
đ) Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;
e) Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;
g) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
3. Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương."

Theo đó, thẩm quyền chỉ định trọng tài viên thành lập Hội đồng trọng tài theo vụ việc sẽ phụ thuộc vào nơi cư trú của bị đơn.

Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.

Thành phần Hội đồng trọng tài vụ việc phải có tối thiểu bao nhiêu Trọng tài viên?

Tại Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định về thành phần Hội đồng trọng tài như sau:

"Điều 39. Thành phần Hội đồng trọng tài
1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên"

Như vậy, các bên được tự do thỏa thuận về số lượng trọng tài viên cũng như thủ tục chỉ định các trọng tài viên đó (có thể từ một hoặc nhiều Trọng tài viêN)

Nếu các bên không thỏa thuận về số lượng trọng tài viên, Hội đồng trọng tài sẽ bao gồm 3 trọng tài viên.

Quá trình thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc như sau:

"Điều 41. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên."

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết.

Trong thời hạn 15 ngày, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.

Hội đồng trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội đồng trọng tài thương mại gồm bao nhiêu Trọng tài viên nếu các bên không thoả thuận về số lượng Trọng tài viên?
Pháp luật
Tòa án nhân dân cấp nào có thẩm quyền chỉ định thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc? Thành phần Hội đồng trọng tài vụ việc phải có tối thiểu bao nhiêu Trọng tài viên?
Trong trường hợp nào Tòa án thực hiện việc chỉ định Trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài vụ việc?
Tòa án thực hiện việc chỉ định Trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài vụ việc trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Theo Luật Trọng tài thương mại hiện hành thì Hội đồng trọng tài có quyền thay đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Pháp luật
Theo Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Hội đồng trọng tài có quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Pháp luật
Khi lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp, sau đó Hội đồng trọng tài được thành lập thì các bên có được lựa chọn số lượng trọng tài tham gia vào vụ tranh chấp của mình không?
Pháp luật
Có thể yêu cầu áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng trọng tài có thẩm quyền thay đổi Trọng tài viên khi có yêu cầu hay không? Ai là người có thẩm quyền bầu ra Chủ tịch Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng trọng tài
3,573 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào