Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan nào?

Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan nào? Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có bao gồm kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo không? Đây là câu hỏi của anh G.D đến từ Trà Vinh.

Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là gì?

Thống kê tài nguyên biển và hải đảo được giải thích tại khoản 9 Điều 3 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là việc điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài nguyên biển và hải đảo tại thời điểm thống kê và tình hình biến động giữa các lần thống kê.

Như vậy, thống kê tài nguyên biển và hải đảo là việc điều tra, tổng hợp, đánh giá hiện trạng tài nguyên biển và hải đảo tại thời điểm thống kê và tình hình biến động giữa các lần thống kê.

thống kê tài nguyên biển và hải đảo

Thống kê tài nguyên biển và hải đảo là gì? (Hình từ Internet)

Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan nào?

Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan được quy định tại Điều 16 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Thống kê tài nguyên biển và hải đảo
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thống kê các loại tài nguyên biển và hải đảo do mình quản lý theo quy định của pháp luật về thống kê, gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có bao gồm kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo không?

Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, khoản 11 Điều 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 như sau:

Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Dữ liệu về vùng đất ven biển, địa hình đáy biển;
b) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
c) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển; dầu, khí ở biển; dữ liệu về tính chất vật lý, hóa lý của nước biển;
d) Dữ liệu về hệ sinh thái biển; đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản biển; tài nguyên vị thế biển và kỳ quan sinh thái biển;
đ) Dữ liệu về môi trường biển, nhận chìm ở biển;
e) Dữ liệu về hải đảo;
g) Dữ liệu quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ;
h) Dữ liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo;
i) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
k) Kết quả của các chương trình, đề án, đề tài, dự án, nhiệm vụ trong quản lý, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
l) Kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo;
m) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
n) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi cả nước được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm điều tra, thu thập dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của bộ, ngành, địa phương; cung cấp dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.

Như vậy, dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo sẽ bao gồm các dữ liệu nêu trên trong đó có kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo.

Tài nguyên biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khai thác và bảo vệ tài nguyên biển và hải đảo bao gồm những hành vi nào?
Pháp luật
Bãi cạn lúc chìm lúc nổi có phải là tài nguyên biển và hải đảo không? Được khai thác, sử dụng tài nguyên đối với bãi cạn lúc chìm lúc nổi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo được thực hiện dựa trên những nguyên tắc như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp kết quả thống kê tài nguyên biển và hải đảo và báo cáo Chính phủ là trách nhiệm của cơ quan nào?
Pháp luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thực hiện hoạt động điều tra như thế nào? Trong hoạt động điều này có yêu cầu gì hay không?
Pháp luật
Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm những tài nguyên gì? Nhà nước có chính sách gì đối với tài nguyên biển và hải đảo không?
Pháp luật
Tổ chức có nhu cầu khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo thì trong phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu có những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo được xây dựng theo nguyên tắc nào? Cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo được xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo được khai thác theo nguyên tắc nào? Cơ sở dữ liệu tài nguyên biển và hải đảo được khai thác theo hình thức nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước biển mới nhất? Trường hợp nào khai thác, sử dụng nước biển không cần phải đăng ký, xin cấp phép?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên biển
872 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài nguyên biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào