Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Các bên có quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Các bên có quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không? Hiện nay bên công ty mình có ký hợp đồng mua 4 lô đất với 1 cá nhân và có hợp đồng công chứng nhưng hiện nay giá đất lên cao họ không bàn giao đất, vậy mình phải làm thế nào để lấy lại được 4 lô đất đó ạ? Mong được giải đáp.

Các bên có quyền thỏa thuận nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Theo Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của hợp đồng quy định như sau:

"1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp."

Theo đó, các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2023: Tại Đây

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"Điều 167: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."

Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

"Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch."

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bên bạn và cá nhân kia đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với 4 lô đất và hợp đồng này đã được công chứng.

Bạn căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng về nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, về thời gian thực hiện hợp đồng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết... để buộc cá nhân kia phải thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp cá nhân đó vẫn không thực hiện, không bồi thường do vi phạm hợp đồng thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Gửi đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến tòa án bằng phương thức nào?

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

"Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)."

Như vậy, gửi đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến tòa án bằng phương thức nêu trên.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất đang làm thủ tục sang tên không?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được chứng thực tại UBND xã mà không công chứng thì có hiệu lực hay không?
Pháp luật
Trích đo địa chính thửa đất là gì? Tờ trích đo địa chính thửa đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có giá trị không?
Pháp luật
Không phải nông dân có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới nhất không?
Pháp luật
Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2024? Cách tính thuế chuyển nhượng đất mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Viết giấy tay và công chứng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì nhà nước đã ghi nhận quyền sử dụng đất của bên nhận chuyển nhượng chưa?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất? Sổ đỏ bị mất có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?
Pháp luật
Cha mẹ ở nước ngoài ủy quyền cho con chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam được hay không?
Pháp luật
Vợ có được tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu sổ đỏ chỉ đứng tên một mình người vợ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
14,992 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào