Trị số axit là gì? Cách xác định trị số axit của sản phẩm dầu mỏ bằng phương pháp chuẩn độ điện thế được quy định thế nào?
Trị số axit là gì?
Trị số axit được quy định tại tiểu Mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6325:2013 (ASTM D 664-11a) về Sản phẩm dầu mỏ - Xác định trị số axit – Phương pháp chuẩn độ điện thế như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. Định nghĩa các thuật ngữ
3.1.1. Trị số axit (acid number)
Lượng bazơ quy định, tính bằng miligam kali hydroxit trên một gam mẫu, cần để chuẩn độ mẫu trong dung môi xác định đến điểm cuối xác định bằng cách sử dụng hệ thống phát hiện quy định.
3.1.1.1. Giải thích: Phương pháp này biểu thị lượng bazơ tính bằng số miligam kali hydroxit trên một gam mẫu cần để chuẩn độ một mẫu trong hỗn hợp của toluen và propan-2-ol có cho thêm một ít nước, từ số đọc ban đầu tới số đọc tính bằng milivôn đến số đọc tính bằng milivon tương ứng với dung dịch đệm kiềm trong nước, hoặc tới điểm uốn được xác định rõ theo quy định của phương pháp này.
3.1.1.2. Giải thích: Phương pháp này cung cấp các thông tin bổ sung. Lượng bazơ, tính bằng miligam kali hydroxit cần để chuẩn độ một gam mẫu trong dung môi từ số đọc ban đầu bằng milivon tới số đọc bằng milivon, tương ứng với dung dịch đệm axit trong nước mới được chuẩn bị, hoặc tới điểm uốn được xác định rõ theo quy định trong phương pháp thử này phải được báo cáo là trị số axit mạnh.
...
Như vậy, trị số axit được hiểu là lượng bazơ quy định, tính bằng miligam kali hydroxit trên một gam mẫu, cần để chuẩn độ mẫu trong dung môi xác định đến điểm cuối xác định bằng cách sử dụng hệ thống phát hiện quy định.
Trị số axit là gì? (Hình từ Internet)
Cách xác định trị số axit của sản phẩm dầu mỏ bằng phương pháp chuẩn độ điện thế được quy định thế nào?
Việc xác định trị số axit của sản phẩm dầu mỏ bằng phương pháp chuẩn độ điện thế được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6325:2013 (ASTM D 664-11a) về Sản phẩm dầu mỏ - Xác định trị số axit – Phương pháp chuẩn độ điện thế như sau:
(1) Mẫu được hòa tan trong dung môi chuẩn độ và được chuẩn độ điện thế với dung dịch kali hydroxit trong alcoho, sử dụng điện cực chỉ thị thủy tinh và điện cực so sánh hoặc điện cực kết hợp.
(2) Các số liệu hiển thị trên máy được vẽ bằng tay hoặc ghi tự động theo các thể tích dung dịch chuẩn độ tương ứng.
(3) Các điểm cuối chỉ được xác định bằng các điểm uốn rõ ràng trên đường cong chuẩn độ.
Nếu các điểm uốn không rõ ràng đối với dầu đã sử dụng, thì các điểm cuối được lấy theo số đọc trên máy tương ứng khi dùng các dung dịch đệm kiềm và axit trong nước.
Khi sử dụng điện cực so sánh Ag/AgCI để chuẩn độ điện thế để xác định trị số axit của sản phẩm dầu mỏ cần đảm bảo yêu cầu gì?
Việc sử dụng điện cực so sánh Ag/AgCI để chuẩn độ điện thế được quy định tại tiểu mục 8.1 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6325:2013 (ASTM D 664-11a) về Sản phẩm dầu mỏ - Xác định trị số axit – Phương pháp chuẩn độ điện thế như sau:
Hệ điện cực
8.1. Chuẩn bị các điện cực
Khi sử dụng điện cực so sánh Ag/AgCI để chuẩn độ, nếu chất điện ly không phải là LiCI 1 M - 3 M trong ethanol thì phải thay chất điện ly này. Tháo chất điện ly ở điện cực, rửa sạch các muối (nếu có) bằng nước, sau đó bằng ethanol. Tráng vài lần bằng dung dịch điện ly LiCI. Cuối cùng là thay ống nối có bọc ngoài và nạp chất điện ly LiCI vào điện cực cho đến tận nút xả. Khi nạp, ống nối có bọc ngoài phải đảm bảo không còn chất điện ly chảy vào hệ thống. Điện cực kết hợp cũng được chuẩn bị theo cách tương tự. Dùng dụng cụ hút chân không để loại bỏ chất điện ly trong điện cực kết hợp.
8.2. Kiểm tra các điện cực
Kiểm tra tổ hợp máy đo - điện cực khi đưa vào sử dụng lần đầu, khi lắp đặt các điện cực mới và khi kiểm tra dụng cụ theo định kỳ. Rửa các điện cực bằng dung môi, sau đó bằng nước. Nhúng các điện cực vào dung dịch đệm nước pH 4, đọc giá trị mV sau khi khuấy trong 1 min. Lấy điện cực ra và rửa bằng nước. Nhúng các điện cực vào dung dịch đệm nước pH 7. Đọc giá trị mV sau khi khuấy trong 1 min. Hệ thống điện cực tốt nếu có sự chênh lệch ít nhất bằng 162 mV (20 °C đến 25 °C). Nếu chênh lệch nhỏ hơn 162 mV, nâng ống nối của điện cực lên và đảm bảo dòng chất điện ly liên tục. Lặp lại phép đo. Nếu chênh lệch vẫn nhỏ hơn 162 mV, cần làm sạch hoặc thay (các) điện cực.
...
Như vậy, theo quy định, khi sử dụng điện cực so sánh Ag/AgCI để chuẩn độ điện thế, nếu chất điện ly không phải là LiCI 1 M - 3 M trong ethanol thì phải thay chất điện ly này.
Tháo chất điện ly ở điện cực, rửa sạch các muối (nếu có) bằng nước, sau đó bằng ethanol.
Tráng vài lần bằng dung dịch điện ly LiCI.
Cuối cùng là thay ống nối có bọc ngoài và nạp chất điện ly LiCI vào điện cực cho đến tận nút xả.
Khi nạp, ống nối có bọc ngoài phải đảm bảo không còn chất điện ly chảy vào hệ thống.
Điện cực kết hợp cũng được chuẩn bị theo cách tương tự. Dùng dụng cụ hút chân không để loại bỏ chất điện ly trong điện cực kết hợp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?