Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất là gì? Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất dựa trên nguyên tắc thế nào?
Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2019/TT-BKHCN giải thích trình độ và năng lực công nghệ sản xuất như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ và khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
1. Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất là mức độ đạt được của hiện trạng công nghệ, khả năng tổ chức, khai thác công nghệ hiện có, khả năng hấp thụ, làm chủ, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực.
...
Như vậy, trình độ và năng lực công nghệ sản xuất là mức độ đạt được của hiện trạng công nghệ, khả năng tổ chức, khai thác công nghệ hiện có, khả năng hấp thụ, làm chủ, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, ngành, lĩnh vực.
Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất dựa trên nguyên tắc thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư 17/2019/TT-BKHCN quy định việc đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất dựa trên những nguyên tắc như sau:
(1) Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc phân tích, đánh giá tổng hợp năm nhóm yếu tố thành phần bao gồm:
- Nhóm hiện trạng công nghệ, thiết bị sản xuất (nhóm T);
- Nhóm hiệu quả khai thác công nghệ (nhóm E);
- Nhóm năng lực tổ chức, quản lý (nhóm O);
- Nhóm năng lực nghiên cứu phát triển (nhóm R);
- Nhóm năng lực đổi mới sáng tạo (nhóm I), kết hợp với kết quả đánh giá hệ số đồng bộ về trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.
(2) Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất sử dụng phương pháp định lượng theo thang điểm chung 100 điểm cho tổng số 26 tiêu chí để đưa về cùng một mặt bằng đánh giá, trong đó:
- Nhóm T tối đa 30 điểm cho 7 tiêu chí,
- Nhóm E tối đa 20 điểm cho 5 tiêu chí,
- Nhóm O tối đa 19 điểm cho 5 tiêu chí,
- Nhóm R tối đa 17 điểm cho 5 tiêu chí,
- Nhóm I tối đa 14 điểm cho 4 tiêu chí.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được của các tiêu chí và hệ số đồng bộ về trình độ và năng lực công nghệ sản xuất để phân loại trình độ và năng lực công nghệ sản xuất. Thông tin, số liệu dùng để xác định điểm của các tiêu chí được điều tra, thu thập tại các doanh nghiệp.
Bộ mẫu phiếu điều tra quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 17/2019/TT-BKHCN.
Tải Bộ mẫu phiếu điều tra trình độ và năng lực công nghệ sản xuất mới nhất hiện nay: Tải về
(3) Hệ số đồng bộ về trình độ và năng lực công nghệ sản xuất được tính toán dựa trên số điểm đạt được của các nhóm T, E, O, R, I.
(4) Điểm của các tiêu chí 4, 5, 6 tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BKHCN và tiêu chí 8 tại Điều 5 Thông tư 17/2019/TT-BKHCN được xác định dựa trên chuẩn so sánh của mỗi ngành theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 17/2019/TT-BKHCN.
Trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh chuẩn so sánh cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ.
Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất (Hình từ Internet)
Kinh phí để thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất được bố trí từ đâu?
Theo Điều 12 Thông tư 17/2019/TT-BKHCN quy định như sau:
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của ngành, lĩnh vực được bố trí trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định về phân cấp ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoặc từ các nguồn huy động hợp pháp khác. Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hiện hành trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
2. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các vãn bản hướng dẫn.
3. Trường hợp hiệp hội, doanh nghiệp tự tổ chức đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất thì kinh phí do hiệp hội, doanh nghiệp đó tự chi trả.
Như vậy, kinh phí để các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của ngành, lĩnh vực được bố trí trong dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định về phân cấp ngân sách của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoặc từ các nguồn huy động hợp pháp khác.
Nội dung chi, mức chi được áp dụng theo quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hiện hành trên cơ sở phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?