Trình tự, thủ tục kiểm tra độc lập về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Kiểm soát viên chất lượng được thực hiện thế nào?
- Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dựa trên những căn cứ nào?
- Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Đoàn kiểm tra được thực hiện thế nào?
- Trình tự, thủ tục kiểm tra độc lập về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Kiểm soát viên chất lượng được thực hiện thế nào?
Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dựa trên những căn cứ nào?
Theo Điều 4 Thông tư 26/2012/TT-BKHCN quy định về căn cứ kiểm tra như sau:
Căn cứ kiểm tra
Căn cứ để kiểm tra chất lượng hàng hóa là quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy định về nhãn hàng hóa và quy định khác của pháp luật.
Theo quy định trên, việc kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dựa trên những căn cứ về quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy định về nhãn hàng hóa và quy định khác của pháp luật.
Hàng hóa lưu thông trên thị trường (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Đoàn kiểm tra được thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 26/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2017/TT-BKHCN quy định về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra của Đoàn kiểm tra như sau:
Trình tự và thủ tục kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xuất trình quyết định kiểm tra theo quy định tại Mẫu 2a. QĐKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Lập biên bản kiểm tra theo quy định tại Mẫu 3a. BBKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản” và nêu rõ lý do không ký biên bản, trong trường hợp này biên bản có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.
Trường hợp đoàn kiểm tra có lấy mẫu thì phải lập biên bản lấy mẫu theo quy định tại Mẫu 4. BBLM Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, yêu cầu cơ sở được kiểm tra cung cấp hóa đơn, chứng từ liên quan đến hàng hóa được lấy mẫu và xác định lượng hàng hóa tại thời điểm lấy mẫu;
d) Báo cáo cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra; xử lý, kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này
...
Theo đó, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Đoàn kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 nêu trên.
Trình tự, thủ tục kiểm tra độc lập về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường của Kiểm soát viên chất lượng được thực hiện thế nào?
Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 26/2012/TT-BKHCN quy định về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra độc lập của Kiểm soát viên chất lượng như sau:
Trình tự và thủ tục kiểm tra
...
2. Kiểm soát viên chất lượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên chất lượng trước khi kiểm tra;
b) Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Lập biên bản kiểm tra (theo Mẫu 3b. BBKT - KSVCL - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng. Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì kiểm soát viên chất lượng ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”; biên bản có chữ ký của kiểm soát viên chất lượng và người chứng kiến vẫn có giá trị pháp lý;
d) Xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Như vậy, khi kiểm tra độc lập về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường thì đầu tiên Kiểm soát viên chất lượng xuất trình thẻ kiểm soát viên chất lượng trước khi kiểm tra.
Sau đó tiến hành kiểm tra theo các nội dung được quy định và lập biên bản kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện cơ sở được kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng.
Trường hợp đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản thì kiểm soát viên chất lượng ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản”.
Biên bản có chữ ký của kiểm soát viên chất lượng và người chứng kiến vẫn có giá trị pháp lý.
Sau khi có biên bản kiểm tra thì Kiểm soát viên chất lượng xử lý kết quả kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?