Trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì việc huy động vốn được thực hiện nhằm mục đích gì?
- Trong kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương thì kế hoạch sử dụng vốn vay bao gồm những gì?
- Trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì việc huy động vốn được thực hiện nhằm mục đích gì?
- Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm được căn cứ vào những nội dung nào?
Trong kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương thì kế hoạch sử dụng vốn vay bao gồm những gì?
Trong kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương thì kế hoạch sử dụng vốn vay được quy định tại Điều 14 Nghị định 94/2018/NĐ-CP như sau:
Nội dung kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm
...
2. Kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương:
a) Kế hoạch huy động vốn vay gồm vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ các ngân hàng chính sách của Nhà nước, vay ngân quỹ Nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng và vay trong nước khác theo quy định của Luật Quản lý nợ công và pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương gồm: Bù đắp bội chi ngân sách địa phương, trả nợ gốc đến hạn;
c) Kế hoạch trả nợ của chính quyền địa phương bao gồm trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan theo từng nguồn vốn vay; xác định nguồn để trả nợ.
...
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Trong kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương thì kế hoạch sử dụng vốn vay bao gồm:
- Bù đắp bội chi ngân sách địa phương;
- Trả nợ gốc đến hạn.
Trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì việc huy động vốn được thực hiện nhằm mục đích gì? (Hình từ internet)
Trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì việc huy động vốn được thực hiện nhằm mục đích gì?
Trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì nhiệm vụ huy động vốn được quy định tại Điều 15 Nghị định 94/2018/NĐ-CP như sau:
Căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm
1. Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; chương trình quản lý nợ công 03 năm.
2. Nhiệm vụ huy động vốn để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay mới để trả nợ gốc theo dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
3. Tình hình thị trường vốn trong nước, nước ngoài; dự kiến lãi suất, tỷ giá, nhu cầu cơ cấu lại các khoản nợ Chính phủ năm kế hoạch.
4. Hạn mức dư nợ, bội chi ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công năm hiện hành và nhu cầu sử dụng vốn vay cho các chương trình, dự án của các bộ, ngành, địa phương, đối tượng được vay lại và đối tượng được bảo lãnh Chính phủ.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong căn cứ xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm thì nhiệm vụ huy động vốn nhằm mục đích để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay mới để trả nợ gốc theo dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm được căn cứ vào những nội dung nào?
Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm được quy định tại Điều 16 Nghị định 94/2018/NĐ-CP như sau:
Trình tự lập, quyết định kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm
1. Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ là cơ quan chủ quản chỉ đạo các chủ dự án trực thuộc lập kế hoạch giải ngân, sử dụng vốn theo từng chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
3. Đối tượng vay lại, đối tượng được bảo lãnh lập kế hoạch vay, trả nợ đối với các khoản vay lại và bảo lãnh Chính phủ, gửi Bộ Tài chính để xác định hạn mức vay ODA, vay ưu đãi về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Nghị định của Chính phủ về quản lý cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ và Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, trình Chính phủ quyết định.
4. Bộ Tài chính xây dựng tổng mức vay, trả nợ của ngân sách trung ương và tổng hợp mức vay, trả nợ của ngân sách địa phương vào dự toán ngân sách nhà nước, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
5. Căn cứ tổng mức vay, trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết định, hạn mức vay ODA, hạn mức vay ưu đãi nước ngoài về cho vay lại và hạn mức bảo lãnh Chính phủ đã được Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện, bảo đảm trong phạm vi kế hoạch và hạn mức được phê duyệt.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm căn cứ vào những nội dung như sau:
- Tổng mức vay, trả nợ của ngân sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết định;
- Hạn mức vay ODA, hạn mức vay ưu đãi nước ngoài về cho vay lại;
- Hạn mức bảo lãnh Chính phủ đã được Chính phủ quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?