Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào?

Tôi có thắc mắc như sau: Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh T (Hải Phòng).

Cấp độ ba an ninh hàng hải có phải là cấp độ cao nhất hay không? Cấp độ ba là cấp độ như thế nào?

Cấp độ ba an ninh hàng hải có phải là cấp độ cao nhất được quy định tại Điều 4 Nghị định 170/2016/NĐ-CP như sau:

Cấp độ an ninh hàng hải
Cấp độ an ninh hàng hải được phân chia thành 03 cấp, gồm:
1. Cấp độ 1: Là cấp độ thông thường, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh tối thiểu trong Điều kiện hoạt động bình thường của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.
2. Cấp độ 2: Là cấp độ cao, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh cao hơn trong thời gian có nguy cơ cao về sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.
3. Cấp độ 3: Là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cấp độ ba an ninh hàng hải là cấp độ cao nhất và là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào?

Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào? (Hình từ internet)

Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào?

Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian được quy định tại Điều 5 Nghị định 170/2016/NĐ-CP như sau:

Duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải
1. Cấp độ 1 được duy trì thường xuyên trên các tàu biển Việt Nam, giàn di động và tại các cơ sở cảng Việt Nam.
2. Các cấp độ an ninh hàng hải có thể thay đổi theo thứ tự từ cấp độ 1 lên cấp độ 2 và cấp độ 3 hoặc cũng có thể chuyển trực tiếp từ cấp độ 1 lên cấp độ 3, tùy theo Điều kiện, hoàn cảnh thực tế.
3. Cấp độ 3 chỉ áp dụng trong thời gian có thông tin đáng tin cậy, nhận biết rõ sự cố an ninh có thể hoặc sắp xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.
...

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian có thông tin đáng tin cậy, nhận biết rõ sự cố an ninh có thể hoặc sắp xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Sau khi được Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển thông báo về cấp độ an ninh hàng hải thì Trung tâm an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân nào?

Sau khi được Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển thông báo về cấp độ an ninh hàng hải thì Trung tâm an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 7 Nghị định 170/2016/NĐ-CP như sau:

Tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải
Việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải được thực hiện theo quy trình như sau:
1. Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển có trách nhiệm thông báo về cấp độ, sự thay đổi về cấp độ an ninh hàng hải cho Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải (sau đây viết tắt là Trung tâm).
2. Ngay sau khi nhận được các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm phải chuyển tiếp các thông tin đó đến các tổ chức, cá nhân sau:
a) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Cán bộ an ninh của chủ tàu;
c) Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Cục Lãnh sự).
Trong trường hợp Trung tâm không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển hoặc giàn di động mang cờ quốc tịch thì sẽ thông qua Cục Lãnh sự để thông báo cho các cơ quan có liên quan của quốc gia đó biết.
...

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì sau khi được Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển thông báo về cấp độ an ninh hàng hải thì Trung tâm an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân sau đây:

- Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;

- Cán bộ an ninh của chủ tàu;

- Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao.

Trong trường hợp Trung tâm không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển hoặc giàn di động mang cờ quốc tịch thì sẽ thông qua Cục Lãnh sự để thông báo cho các cơ quan có liên quan của quốc gia đó biết.

An ninh hàng hải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cấp độ an ninh hàng hải cấp độ 2 là gì? Cấp độ an ninh hàng hải cấp độ 1 có thể thay đổi lên cấp độ 2 không?
Pháp luật
Cấp độ an ninh hàng hải có thể chuyển cấp độ 1 lên cấp độ 3 không? Ai chịu trách nhiệm thay đổi cấp độ an ninh hàng hải?
Pháp luật
Trong duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải thì cấp độ ba chỉ áp dụng trong thời gian như thế nào?
Pháp luật
Để được xét thăng hạng lên chức danh thông tin an ninh hàng hải hạng 1 cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Viên chức thông tin an ninh hàng hải hạng 2 áp dụng hệ số lương nào? Phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về năng lực chuyên môn nghiệp vụ?
Pháp luật
Chủ tàu thuyền không thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải thì có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Người không cung cấp thông tin an ninh hàng hải cho cơ quan có thẩm quyền bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm chức danh Thông tin an ninh hàng hải hạng 3 thì viên chức cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Năm 2023, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các viên chức chuyên ngành thông tin an ninh hàng hải như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ tiếp nhận, truyền phát, xử lý thông tin an ninh hàng hải phải đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An ninh hàng hải
485 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An ninh hàng hải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An ninh hàng hải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào