Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm thì Trưởng đoàn Thanh tra VKSNDTC có lập biên bản không?

Cho hỏi: Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm thì Trưởng đoàn Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có lập biên bản không? Nếu có thì việc lập biên bản được thực hiện như thế nào? - câu hỏi của anh Thành (Tiền Giang)

Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm thì Trưởng đoàn Thanh tra VKSNDTC có lập biên bản không?

Theo Điều 31 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

Xử lý vi phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm đến mức phải xử lý hoặc cần thiết phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản, báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định. Biên bản được lưu vào hồ sơ thanh tra.
Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

Theo quy định trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm đến mức phải xử lý hoặc cần thiết phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải lập biên bản, báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Biên bản được lưu vào hồ sơ thanh tra.

Việc xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.

Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm thì Trưởng đoàn Thanh tra VKSNDTC có lập biên bản không? (Hình từ Internet)

Việc lập biên bản trong quá trình thanh tra nếu phát hiện có vi phạm được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

Biên bản trong công tác thanh tra
Việc lập biên bản trong công tác thanh tra được thực hiện như sau:
1. Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành hoạt động, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung làm việc, những người tham gia buổi làm việc và đề nghị của họ (nếu có).
2. Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia buổi làm việc. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia buổi làm việc không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia buổi làm việc không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia buổi làm việc và có chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia buổi làm việc có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Như vậy, trong quá trình thanh tra nếu phát hiện có vi phạm đến mức phải xử lý hoặc cần thiết phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải lập biên bản theo quy định như sau:

(1) Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành hoạt động, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung làm việc, những người tham gia buổi làm việc và đề nghị của họ (nếu có).

(2) Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia buổi làm việc. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.

- Trường hợp người tham gia buổi làm việc không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.

- Trường hợp người tham gia buổi làm việc không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia buổi làm việc và có chữ ký của người chứng kiến.

- Trường hợp người tham gia buổi làm việc có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Hồ sơ thanh tra được quy định ra sao?

Theo khoản 1 Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về hồ sơ thanh tra như sau:

Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hồ sơ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kết luận nội dung tố cáo, quyết định giải quyết khiếu nại (gọi chung là kết luận)
1. Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được lập hồ sơ. Hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (viết tắt là hồ sơ) bao gồm:
a) Các tài liệu làm căn cứ đề xuất tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo (đơn, tài liệu, đề xuất xác minh ban đầu...);
b) Các tài liệu là căn cứ tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (kế hoạch thanh tra, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, quyết định thanh tra, quyết định xác minh nội dung khiếu nại, quyết định thụ lý tố cáo, báo cáo đề xuất thanh tra, đề xuất xử lý, thụ lý giải quyết đơn...);
c) Các tài liệu kiểm tra, xác minh, thu thập trong quá trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (các biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết quả giám định...);
d) Các tài liệu kết thúc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (báo cáo, giải trình, chỉ đạo của người có thẩm quyền, kết luận thanh tra và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo...);
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
...
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công việc gì?
Pháp luật
Phòng Tham mưu, tổng hợp thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện những công việc gì?
Pháp luật
Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do ai thành lập?
Pháp luật
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ gì? Cơ cấu tổ chức bao gồm những chức danh nào?
Pháp luật
Đơn vị nào có nhiệm vụ kiểm tra về nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao?
Pháp luật
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có vi phạm thì Trưởng đoàn Thanh tra VKSNDTC có lập biên bản không?
Pháp luật
Tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quy định thế nào? Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Trong trường hợp Chánh Thanh tra vắng mặt, Phó Chánh Thanh tra VKSNDTC được giao quản lý điều hành đơn vị ra sao?
Pháp luật
Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ai? Có bắt buộc phải là Kiểm sát viên cao cấp không?
Pháp luật
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là đơn vị quy định như thế nào? Thực hiện những nhiệm vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân
1,573 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào