Trong thời gian ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ được quyền nhận các lợi ích phát sinh từ chứng khoán ký quỹ bù trừ và sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích riêng không?
Thành viên bù trừ được quyền nhận các lợi ích phát sinh từ chứng khoán ký quỹ bù trừ hay không?
Tại khoản 5 Điều 29 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định:
"5. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền, lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ bù trừ theo quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."
Có thể thấy, trong thời gian ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ bù trừ hợp pháp theo quy định.
Thành viên bù trừ được quyền dùng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích riêng không?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Thông tư 119/2020/TT-BTC:
"6. Trong thời gian ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, ký quỹ, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ vào mục đích khác."
Căn cứ theo quy đinh trên, thành viên bù trừ không được quyền dùng tài sản ký quỹ bù trừ vào những mục đích khác (không được quy định trong các mục đích sử dụng tài khoản ký quỹ bù trừ) trong thời gian ký quỹ bù trừ.
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ?
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào để quản lý tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ?
Việc quản lý tài sản ký quỹ bù trừ được quy định cụ thể tại Điều 30 Thông tư 119/2020/TT-BTC như sau:
- Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ của chính mình; tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ bù trừ với thị trường chứng khoán phái sinh.
- Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán của chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các giao dịch của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư khác, không được sử dụng làm tài sản bảo đảm hoặc để thanh toán cho các mục đích khác, không được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay của mình hoặc sử dụng để đầu tư ngoại trừ quy định tại khoản 5 Điều này. Lãi tiền gửi được hoàn trả cho nhà đầu tư theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.
- Tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ bù trừ trên tài khoản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ.
- Trường hợp thành viên bù trừ giải thể, phá sản, tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về giải thể, phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của thành viên bù trừ dưới mọi hình thức. Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả ngay cho nhà đầu tư phần tài sản ký quỹ bù trừ còn lại sau khi hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư.
- Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ bù trừ, đảm bảo nhà đầu tư luôn duy trì ký quỹ bù trừ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư theo phương thức đã thỏa thuận với nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức, thời gian và giá trị thực hiện.
- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các nghĩa vụ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi xử lý tài sản ký quỹ bù trừ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho thành viên bù trừ về việc xử lý tài sản ký quỹ bù trừ. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị thực hiện.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 29 Thông tư 119/2020/TT-BTC cũng có quy định:
"4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp thuận làm tài sản ký quỹ bù trừ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc chứng khoán được chấp thuận ký quỹ bù trừ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ."
Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về quản lý tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ cũng như của nhà đầu tư. Trong đó, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ bù trừ hợp pháp theo quy định; đồng thời không được dùng tài sản ký quỹ bù trừ vào những mục đích khác (không được quy định trong các mục đích sử dụng tài khoản ký quỹ bù trừ) trong thời gian ký quỹ bù trừ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?