Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không?

Cho anh hỏi về việc: Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không? Người khiếu nại có thể rút khiếu nại bất kỳ lúc nào đúng không? Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì? - Câu hỏi của anh Thanh Phương đến từ Hưng Yên.

Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Như vậy, trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không?

Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không? (Hình từ Internet)

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại bất kỳ lúc nào đúng không?

Căn cứ vào Điều 10 Luật Khiếu nại 2011 về rút khiếu nại như sau:

Rút khiếu nại
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Như vậy, người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Các khiếu nại nào không được thụ lý giải quyết?

Căn cứ vào Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 quy định về các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau:

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

(1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

(2) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

(3) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

(4) Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

(5) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

(6) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

(7) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

(8) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

(9) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ vào Điều 12 Luật Khiếu nại 2011 về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:

- Người khiếu nại có các quyền sau đây:

1) Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

2) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

3) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

4) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

5) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

6) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;

7) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

8) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

9) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

10) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;

11) Rút khiếu nại.

- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

1) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

2) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

3) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

4) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

- Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Khiếu nại Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Khiếu nại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị thi hành án bị cơ quan thi hành ánh cưỡng chế kê biên nhà thì giải quyết như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thi hành án?
Pháp luật
Người kê khai tài sản có được khiếu nại về hành vi của cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh tài sản hay không?
Pháp luật
Công ty cho nghỉ việc mà không báo trước và không nêu rõ lý do cũng không thanh toán lương tháng 13. Vậy có thể khiếu nại về việc sa thải không rõ lý do không?
Pháp luật
Người khiếu nại có thể khiếu nại quyết định Tòa án khi đã quá 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hay không?
Pháp luật
Khiếu nại đối với cán bộ, công chức chỉ có thể khiếu nại duy nhất trong trường hợp khiếu nại là quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình là đúng hay sai?
Pháp luật
Trong thời gian người khiếu nại bị ốm đau không thực hiện được quyền khiếu nại thì có tính vào thời hiệu khiếu nại không?
Pháp luật
Thời gian thụ lý đơn khiếu nại và thời gian giải quyết đơn khiếu nại tối đa là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại lần hai Chủ tịch UBND huyện có được phép ủy quyền cho cấp dưới hay không?
Pháp luật
Khiếu nại và khiếu kiện khác nhau thế nào? Quyền của người khiếu nại và người khiếu kiện được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi nào được khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự? Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân sự là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khiếu nại
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,950 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khiếu nại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khiếu nại

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào