Trong việc chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở loài nhuyễn thể hai mảnh nhỏ thì cần dùng những loại thuốc thử nào?
- Dấu hiệu bệnh tích của bệnh Perkinsus Marinus ở loài nhuyễn thể hai mảnh nhỏ gồm những dấu hiệu nào?
- Trong việc chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở loài nhuyễn thể hai mảnh nhỏ thì cần dùng những loại thuốc thử nào?
- Thuốc thử dùng chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ có những loại nào cần được điều chế?
Dấu hiệu bệnh tích của bệnh Perkinsus Marinus ở loài nhuyễn thể hai mảnh nhỏ gồm những dấu hiệu nào?
Bệnh Perkinsus Marinus (Hình từ Internet)
Theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-10:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chuẩn đoán - Phần 10: Bệnh do Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ quy định về dấu hiệu bệnh tích của bệnh Perkinsus Marinus như sau:
Chẩn đoán lâm sàng
5.1. Đặc điểm dịch tễ
- Bệnh xảy ra ở đối tượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ như hàu, vẹm, ngao...;
- Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung nhiều nhất vào mùa thu và ít nhất vào đầu mùa xuân khi nhiệt độ môi trường trên 20 oC, độ mặn từ 9‰ đến 12‰. Cường độ nhiễm bệnh tăng cao khi môi trường tăng độ mặn trên 12‰;
- Perkinsus marinus lây truyền trực tiếp giữa động vật thân mềm mà không cần vật chủ trung gian;
- Giai đoạn lây nhiễm là lúc bào tử động có 2 roi chuyển sang giai đoạn cơ thể dinh dưỡng xâm nhập vào các mô của vật chủ;
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ bị nhiễm bệnh với tỷ lệ cao, tỷ lệ chết có thể lên đến 95 % khi điều kiện môi trường bất lợi đối với vật chủ. Perkinsus marinus có thể tồn tại dai dẳng suốt vòng đời vật chủ.
5.2. Triệu chứng lâm sàng
- Biểu hiện chủ yếu của bệnh là nhuyễn thể hai mảnh vỏ sinh trưởng chậm;
- Tuyến sinh dục của nhuyễn thể hai mảnh vỏ chậm phát triển, giảm sức sinh sản và làm chậm chu kỳ sinh sản:
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ có hiện tượng nổi lên cát, mở vỏ và chết hàng loạt.
5.3. Bệnh tích
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ gầy rạc, mô chảy nước, co màng áo, tuyến tiêu hóa nhợt máu;
- Bào tử Perkinsus marinus xuất hiện từng đám trên màng áo, mang, mô liên kết, tuyến tiêu hóa và tuyến sinh dục với biểu hiện là những nốt sần màu nâu trắng hoặc những cái nang trên mặt của màng áo, mang;
- Sự nhiễm Perkinsus marinus nặng gây tổn thương và xung huyết nghiêm trọng trên mang, mô ruột và mô liên kết của nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Theo tiêu chuẩn trên thì khi loài nhuyễn thể hai mảnh nỏ mắc bệnh Perkinsus Marinus thì sẽ có dấu hiệu bệnh tích như:
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ gầy rạc, mô chảy nước, co màng áo, tuyến tiêu hóa nhợt máu;
- Bào tử Perkinsus marinus xuất hiện từng đám trên màng áo, mang, mô liên kết, tuyến tiêu hóa và tuyến sinh dục với biểu hiện là những nốt sần màu nâu trắng hoặc những cái nang trên mặt của màng áo, mang;
- Sự nhiễm Perkinsus marinus nặng gây tổn thương và xung huyết nghiêm trọng trên mang, mô ruột và mô liên kết của nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Trong việc chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở loài nhuyễn thể hai mảnh nhỏ thì cần dùng những loại thuốc thử nào?
Theo Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-10:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chuẩn đoán - Phần 10: Bệnh do Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ quy định về thuốc thử dùng cho việc chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus như sau:
Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ các trường hợp có quy định khác.
3.1. Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp nuôi cấy.
3.1.1. Môi trường lỏng thioglycollat (FTM - fluid thioglycollate medium) (xem A.1).
3.1.2. Dung dịch penicilin-streptomycin (xem A.2).
3.1.3. Thuốc nhuộm Lugol’s iodine (xem A.3).
3.1.4. Nystatin.
3.2. Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR
3.2.1. Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.
3.2.2. Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), protein K.
3.2.3. Kit nhân gen (PCR Master Mix Kit).
3.2.4. Cặp mồi (primers), gồm mồi xuôi và mồi ngược.
3.2.5. Nước tinh khiết, không có nuclease.
3.2.6. Agarose.
3.2.7. Dung dịch đệm TAE (Tris-brorate - EDTA) hoặc TBE (Tris-acetate - EDTA) (xem A.4).
3.2.8. Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe
3.2.9. Chất đệm tải mẫu (Loading dye 6X).
3.2.10. Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).
3.2.11. Thang chuẩn ADN (Marker)
Theo tiêu chuẩn trên thì tùy vào phương pháp chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ thì thuốc thử cần sử dụng sẽ khác nhau
Đối với phương pháp nuôi cấy thì thuốc thử cần dùng bao gồm:
- Môi trường lỏng thioglycollat (FTM - fluid thioglycollate medium)
- Dung dịch penicilin-streptomycin (xem A.2).
- Thuốc nhuộm Lugol’s iodine (xem A.3).
- Nystatin.
Đối với phương pháp PCR thì thuốc thử cần dùng bao gồm:
- Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.
- Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), protein K.
- Kit nhân gen (PCR Master Mix Kit).
- Cặp mồi (primers), gồm mồi xuôi và mồi ngược.
- Nước tinh khiết, không có nuclease.
-. Agarose.
- Dung dịch đệm TAE (Tris-brorate - EDTA) hoặc TBE (Tris-acetate - EDTA).
- Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe
-. Chất đệm tải mẫu (Loading dye 6X).
- Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).
- Thang chuẩn ADN (Marker)
Lưu ý là chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ các trường hợp có quy định khác.
Thuốc thử dùng chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ có những loại nào cần được điều chế?
Theo Phụ lục A Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8710-10:2015 về Bệnh thủy sản - Quy trình chuẩn đoán - Phần 10: Bệnh do Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ quy định về thành phần và chuẩn bị môi trường, thuốc thử như sau:
Phụ lục A
(Quy định)
Thành phần và chuẩn bị môi trường, thuốc thử
A.1. Môi trường lỏng thioglycollat (FTM)
A.1.1. Thành phần
Môi trường FTM: 29,3 g
Natri clorua: 22 g
Nước cất: 1000 ml
A.1.2. Chuẩn bị
Trộn 22 g natri clorua và 29,3 g FTM vào 1000 ml nước cất. Đun cho tan hoàn toàn đến khi dung dịch có màu vàng trong. Chia ra các ống nghiệm vô trùng, mỗi ống khoảng 9,5 ml.
Hấp tiệt trùng trong nồi hấp (4.1.1) ở 115 °C trong 20 min.
Các ống nghiệm này được giữ nơi tối và bảo quản ở nhiệt độ 4 °C.
A.2. Dung dịch penicilin-streptomycin
A.2.1. Thành phần
Streptomycin sulfat (500 IU/ml): 3,13 g
Penicilin G (500 IU/ml): 6,55 g
Nước khử ion: 500 ml
A.2.2. Chuẩn bị
Trộn 3,13 g streptomycin sulfat và 6,55 g penicillin G vào 500 ml nước khử ion và lắc đến khi các kháng sinh tan hoàn toàn.
Dung dịch được bảo quản ở nhiệt độ 4 °C.
A.3. Thuốc nhuộm Lugol iodine
A.3.1. Thành phần
Kali iodua: 6g
I-ốt: 4 g
Nước cất: 100 ml
A.3.2. Chuẩn bị
Trộn 6 g Kali iodua và 4 g I-ốt vào 100 ml cho nước cất, lắc cho tan. Để yên trong 24 h sau đó được lọc qua giấy lọc.
Dung dịch được giữ trong chai màu nâu ở nhiệt độ phòng để tránh sự kết tủa. Dung dịch có thể được giữ trong nhiều tuần nhưng nên thỉnh thoảng lọc để loại bỏ các hạt kết tủa có thể xuất hiện.
A.4. Dung dịch đệm TAE hoặc TBE
A.4.1. Thành phần
Dung dịch TAE (hoặc TBE) 10X: 100 ml
Nước khử ion: 900 ml
Tổng: 1000 ml dung dịch TAE (TBE) 1X
A.4.2. Chuẩn bị
Lấy 100 ml dung dịch TAE (TBE) 10X hòa chung với 900 ml nước khử ion, khuấy và lắc đều.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Theo đó, những loại thuốc thử cần được diều chế để chẩn đoán bệnh Perkinsus Marinus ở nhuyễn thể hai mảnh nhỏ gồm:
- Môi trường lỏng thioglycollat (FTM);
- Dung dịch penicilin-streptomycin;
- Thuốc nhuộm Lugol iodine;
- Dung dịch đệm TAE hoặc TBE.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?