Trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Chánh Văn phòng Bộ có những trách nhiệm gì?
- Trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Chánh Văn phòng Bộ có những trách nhiệm gì?
- Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin có những trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp?
- Trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin là gì?
Trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Chánh Văn phòng Bộ có những trách nhiệm gì?
Theo Điều 5 Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 quy định về trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ như sau:
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ
1. Bố trí công chức làm đầu mối cung cấp thông tin để thực hiện cung cấp thông tin; bố trí lịch tiếp nhận và trả kết quả yêu cầu cung cấp thông tin tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý yêu cầu cung cấp thông tin; bảo đảm tuân thủ nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định.
3. Tổ chức, chỉ đạo việc giải thích, hướng dẫn, thông báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin; tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với các đơn vị giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định hoặc phối hợp với các đơn vị quyết định từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Chủ trì quản lý Chuyên mục về tiếp cận thông tin và phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
6. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các trình tự, thủ tục nhằm công khai thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định; thực hiện cung cấp thông tin thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của Người phát ngôn của Bộ Tư pháp.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông tin xử lý thông tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác.
8. Tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Theo đó, trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Chánh Văn phòng Bộ có những trách nhiệm được quy định tại Điều 5 nêu trên.
Trong đó có trách nhiệm chủ trì quản lý Chuyên mục về tiếp cận thông tin và phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
Cung cấp thông tin cho công dân (Hình từ Internet)
Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin có những trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp?
Căn cứ Điều 6 Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 quy định về trách nhiệm của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin như sau:
Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin
1. Xây dựng và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để vận hành Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Chuyên mục về tiếp cận thông tin bao gồm Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện; thông tin về đơn vị đầu mối cung cấp thông tin, địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin; thời gian, lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ người yêu cầu cung cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có) và các nội dung khác (nếu có).
2. Xây dựng phần mềm quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Bộ Tư pháp.
3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ về ứng dụng công nghệ thông tin; số hóa, chữ ký số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp.
Theo đó, trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin có những trách nhiệm được quy định tại Điều 6 nêu trên.
Trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin là gì?
Theo quy định tại Điều 7 Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 về trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin như sau:
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin
1. Phân công, bố trí công chức phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. Trường hợp cần thiết hoặc theo quy định tại Quy chế này, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra thông tin báo cáo Thứ trưởng phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông tin.
3. Tổ chức thực hiện việc cập nhật, đăng tải thông tin phải được công khai và thông tin được tiếp cận có điều kiện trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực do mình phụ trách và chuyển thông tin về Văn phòng Bộ để cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc để đề xuất từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.
5. Phối hợp với Văn phòng Bộ trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc cung cấp thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong việc cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì tạo ra thông tin có những trách nhiệm được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?