Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng nguồn kinh phí nào?

Cho tôi hỏi kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp được lấy từ những nguồn nào? Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền sử dụng những nguồn ngân sách nào để bố trí cho việc thực hiện chính sách? Cơ sở đào tạo khi triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp thì cần thực hiện những gì? Câu hỏi của anh Vương từ TP.HCM

Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp được lấy từ những nguồn nào?

Căn cứ Điều 6 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định về nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp như sau:

Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương;
c) Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn huy động tài trợ hợp pháp khác.
2. Các Bộ, ngành, địa phương lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí được giao từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ khác để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.

Theo đó, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo được lấy từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn huy động tài trợ hợp pháp khác.

Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng nguồn kinh phí nào?

Căn cứ Điều 10 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm đối tượng và kế hoạch đào tạo hằng năm, 5 năm về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này, giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở khác có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu tiên giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với doanh nghiệp thực hiện tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
4. Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo, đài của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về hướng nghiệp, đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người lao động.
5. Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
6. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định này và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề trên địa bàn.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả đào tạo gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, ngoài việc có thể bố trí nguồn kinh phí cho chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn có thể lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án để hỗ trợ đào tạo để bổ trí cho việc hỗ trợ đào tạo.

Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng nguồn kinh phí nào?

Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng nguồn kinh phí nào? (Hình từ Internet)

Cơ sở đào tạo khi triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp thì cần thực hiện những gì?

Căn cứ Điều 11 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg thì cơ sở đào tạo trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp có những trách nhiệm sau:

- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình độ sơ cấp cho người học theo hợp đồng đặt hàng, nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.

- Bố trí thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo linh hoạt phù hợp với nghề đào tạo, quy trình sản xuất, chu trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi và điều kiện của người học.

-Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời việc hỗ trợ đào tạo đối với người học theo quy định của Quyết định này.

- Quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo trình độ sơ cấp và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo với cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức đào tạo.

Ủy ban nhân dân tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tỉnh Quảng Nam có bao nhiêu huyện? Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
UBND tỉnh Điện Biên do cơ quan nào bầu? Chủ tịch UBND tỉnh Điện Biên được ủy quyền cho ai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình?
Pháp luật
Sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trình UBND những nội dung nào? Sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk thực hiện chức năng gì? Người đứng đầu Sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk là do ai bầu?
Pháp luật
Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai theo Quyết định 23/2023/QĐ-UBND như thế nào?
Pháp luật
Trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các cơ quan chuyên môn nào? Nguyên tắc tổ chức ra sao?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoạt động về thẩm định giá hay không? Nếu có thì thủ tục, trình tự thẩm định giá tại Ủy ban nhân dân thế nào?
Pháp luật
Trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng nguồn kinh phí nào?
Pháp luật
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ trình UBND tỉnh những nội dung gì? Sở NN&PTNT quản lý bao nhiêu lĩnh vực?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân tỉnh có phải là chính quyền địa phương ở tỉnh hay không? Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân tỉnh
989 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban nhân dân tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào