Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý theo chế độ nào?
- Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo của ai?
- Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý theo chế độ nào?
- Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm gì?
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo của ai?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 1218/QĐ-BHXH năm 2020, có quy định về vị trí và chức năng như sau:
Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, giải đáp, tư vấn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; khảo sát, đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là khách hàng).
2. Trung tâm có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Customer Care Centre, viết tắt là CCC.
3. Trung tâm chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc; Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet)
Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý theo chế độ nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1218/QĐ-BHXH năm 2020, có quy định về chế độ quản lý và điều hành như sau:
Chế độ quản lý và điều hành
1. Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng do Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Giúp việc Giám đốc có không quá 03 Phó Giám đốc Trung tâm. Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định.
2. Giám đốc Trung tâm ban hành quy định về việc phân công nhiệm vụ, mối quan hệ công tác và quy chế làm việc của Trung tâm; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đúng quy định.
3. Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc Trung tâm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. Giám đốc chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quản lý theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm gì?
Căn cứ tại Điều 6 Quyết định 1218/QĐ-BHXH năm 2020, có quy định về trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm như sau:
Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng thuộc Trung tâm, chuyển Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình Tổng Giám đốc ban hành.
3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm; đảm bảo chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
5. Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Trung tâm; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công chức, viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Trung tâm; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
6. Thực hiện quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
7. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, theo quy định trên thì Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc khách hàng thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
- Xây dựng dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng thuộc Trung tâm, chuyển Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình Tổng Giám đốc ban hành.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm; đảm bảo chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
- Quyết định các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Trung tâm; quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công chức, viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hiện tượng tiêu cực khác trong Trung tâm; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi vi phạm.
- Thực hiện quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?