Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định do ai quyết định thành lập?
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định do ai quyết định thành lập?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn ban hành kèm theo Quyết định 2272/2005/QĐ-TLĐ quy định địa vị của Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn như sau:
Địa vị của Trung tâm
1. Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Quản lý hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
Như vậy, theo quy định thì Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập.
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Pháp luật Tổng Liên đoàn.
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định do ai quyết định thành lập? (Hình từ Internet)
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có chức năng gì?
Căn cứ Điều 3 Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn ban hành kèm theo Quyết định 2272/2005/QĐ-TLĐ quy định chức năng của Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn như sau:
Chức năng của Trung tâm
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có chức năng khai thác, cập nhật và cung cấp thông tin pháp lý phục vụ công tác pháp luật của Công đoàn; trực tiếp làm công tác tư vấn pháp luật tại Tổng Liên đoàn; hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Như vậy, theo quy định, Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có các chức năng sau đây:
(1) Có chức năng khai thác, cập nhật và cung cấp thông tin pháp lý phục vụ công tác pháp luật của Công đoàn;
(2) Trực tiếp làm công tác tư vấn pháp luật tại Tổng Liên đoàn;
(3) Hướng dẫn, hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật của Công đoàn.
Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn ban hành kèm theo Quyết định 2272/2005/QĐ-TLĐ quy định về quyền và trách nhiệm của Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn như sau:
Quyền và trách nhiệm của Trung tâm
1. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Trung tâm có các quyền sau đây:
a) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình;
b) Kiến nghị với Ban Pháp luật và Tổng Liên đoàn tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động.
c) Được thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí đối với cá nhân, tổ chức không thuộc diện tư vấn miễn phí của Công đoàn Việt Nam.
d) Được kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của thành viên Trung tâm tư vấn pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.
đ) Được tiếp nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
2. Trung tâm có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam về hoạt động tư vấn;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin pháp lý, chất lượng nội dung tư vấn và đội ngũ tư vấn viên, cộng tác viên của Trung tâm.
Như vậy, theo quy định, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì Trung tâm tư vấn pháp luật Tổng Liên đoàn có các quyền hạn sau đây:
(1) Được đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình;
(2) Kiến nghị với Ban Pháp luật và Tổng Liên đoàn tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và bảo vệ quyền, lợi ích của đoàn viên công đoàn và người lao động.
(3) Được thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí đối với cá nhân, tổ chức không thuộc diện tư vấn miễn phí của Công đoàn Việt Nam.
(4) Được kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của thành viên Trung tâm tư vấn pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.
(5) Được tiếp nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?